cách đọc bình đồ

Chương 831: Mệnh cách nguyên lý truyện Đồ Đệ Của Ta Đều Là Trùm Phản Diện tại webtruyenonline.net - đọc truyện online, truyện chữ, truyện hay nhiều thể loại Bạn đang tìm kiếm từ khóa cách mở nắp bình nước lọc 20l nhưng chưa tìm được, Mobitool sẽ gợi ý cho bạn những bài viết hay nhất, tốt nhất cho chủ đề cách mở nắp bình nước lọc 20l. Ngoài ra, chúng tôi còn biên soạn và tổng hợp cùng với các chủ đề … Ôn Thiên Lí là một con quỷ, một con quỷ… Có thể khởi tử hồi sinh.Nói đến cũng thú vị, những thế nhân được cung phụng khen là đại la thần tiên cũng cứu không được người chết, Ôn Thiên Lí một con quỷ, có thể cứu sống.Có đôi khi Ôn Lí chính mình suy nghĩ một chút đều cảm thấy, này thế đạo, thật Tạo biểu đồ. Chọn dữ liệu cho biểu đồ. Chọn Chèn > Biểu đồ được đề xuất. Chọn một biểu đồ trên tab Biểu đồ được đề xuất để xem trước biểu đồ. Lưu ý: Bạn có thể chọn dữ liệu mình muốn trong biểu đồ rồi nhấn ALT + F1 để tạo biểu đồ ngay lập Site De Rencontre Entièrement Gratuit Pour Tous. bình đồbản vẽ thể hiện mặt chiếu bằng địa hình của một khu vực. Để làm rõ nghĩa trong những trường hợp cụ thể, có thể ghép thêm những từ bổ sung như BĐ địa hình, BĐ lộ tuyến tuyến đường, BĐ khu vực cầu, vv. Trên bản vẽ, có vẽ những đường đồng mức cao để thể hiện địa hình và các hình chiếu bằng của những công trình xây dựng như nhà, xưởng, cầu, cống, đường, vv. Vẽ BĐ với những tỉ lệ thích hợp với diện tích khu vực cần thể hiện, thường dùng tỉ lệ 1/ 1/ 1/ BĐ là tài liệu quan trọng cho các ngành địa lí, xây dựng giao thông, công nghiệp, vv. Quy trình khảo sát địa hình, xác định bình đồ trắc địa các điểm chi tiết được đo đạc bao gồm đường giao thông, cột điện, cống rãnh, nhà dân, tường rào… Cao độ trung bình ~ 5-10m / điểm. Các điểm và đối tượng địa hình được vẽ theo ký hiệu bản đồ địa hình. Quy trình khảo sát địa hình xây dựngCông tác khống chế độ caoCông việc kiểm soát mặt bằngĐo và nối hệ tọa độ quốc gia của hệ thống VN2000Xây dựng lưới để kiểm soát tọa độ khu vựcĐo vẽ bình đồ trắc địaĐo mặt cắt dọcĐo mặt cắt ngang Đúc và chôn mốc cao độPhương pháp khảo sát địa hình công trình, xác định bình đồ trắc địaTiêu chuẩn khảo sát địa hình công trình là gì? Công tác khống chế độ cao – Từ các điểm độ cao quốc gia của hệ thống Hòn Dấu, đo truyền độ cao đến công trình bằng đường thủy cấp 3, đo ra xa và áp sát khoảng 5Km. – Độ cao quốc gia sẽ được đo và truyền đến tất cả các điểm khống chế trong khu vực. – Thiết bị đo đạc Máy thủy chuẩn Leica NA2 độ chính xác 0,7mm / Km đối với mia thường hoặc máy thủy chuẩn điện tử Leica DNA03 độ chính xác 0,9mm / Km đối với mia thường. Mía tiêu chuẩn mặt bằng 4m. – Đường san nền cấp 3 sẽ được đo qua lại, sai số lặp lại ≤ 10√L mm, L là chiều dài tuyến tính bằng Km. – Tính phương sai nghiêm ngặt theo phương pháp PVV = min. Công việc kiểm soát mặt bằng Đo và nối hệ tọa độ quốc gia của hệ thống VN2000 Đo lập 2 điểm tọa độ quốc gia thuộc hệ thống VN2000 bằng GPS, độ chính xác tương đương đường chuyền cấp 1. Thiết bị GPS đo 1 khâu, thời gian đo 1 ca là ~ 1h, độ chính xác 5-10mm. Xây dựng lưới để kiểm soát tọa độ khu vực Từ 2 điểm GPS lập lưới tọa độ khu vực gồm 4 điểm vượt cấp 2, bao trùm toàn bộ khu vực. Thiết bị đo Máy toàn đạc điện tử Leica TC1800, độ chính xác đo 1 ”, độ chính xác đo cạnh 2mm + 2ppm. Máy đã kiểm tra được hiệu chỉnh chính xác, gương được đặt trên một giá đỡ điểm quang học gắn trên giá ba chân. Phương pháp đo Góc đo 2 vòng thuận và nghịch, cạnh đo 2 lần, có đo đi và đo lùi. Sai số đo góc là ≤ 12 ”, sai số đóng cạnh tương đối là 1 / Kết cấu của mốc khống chế cây sắt ф10 dài 1,2m cắm sâu xuống đất, bên trên đổ 1 khối bê tông kích thước 30x30cm, dày 20cm, mốc cao ngang với mặt đất. Tính phương sai nghiêm ngặt theo phương pháp PVV = min. Đo vẽ bình đồ trắc địa – Công tác đo vẽ mặt bằng cao trình được thực hiện bằng máy toàn đạc Leica TC405, TC307. – Các điểm chi tiết được đo đạc bao gồm đường giao thông, cột điện, cống rãnh, nhà dân, tường rào… Cao độ trung bình ~ 5-10m / điểm. Các điểm và đối tượng địa hình được vẽ theo ký hiệu bản đồ địa hình. – Cao độ miệng cống, đáy cống trước công trình – Bản vẽ hiện tại của công trình sẽ được vẽ trên PC bằng phần mềm ACAD R2004. Đo mặt cắt dọc Các điểm đo chi tiết có thể thay đổi địa hình, địa chỉ công trình; khoảng cách các điểm đo phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn; Đối với địa chỉ đặc biệt hoặc có sự thay đổi khoảng cách, đo theo địa chỉ đó bất kể khoảng cách và phải phản ánh độ dài ánh sáng của công ty, khoảng cách và vị trí mặt cắt, các điểm chính của chương trình công ty, Đo mặt cắt ngang Khoảng cách các điểm đo chi tiết không quá 2¸3m; với Địa chỉ đặc biệt của metles có thể ngắn hơn. Đối với thay đổi địa chỉ hoặc mật khẩu đặc biệt, hãy đo ở đó bất kể khoảng cách. Các chi tiết đo lường có thể được thay đổi thành địa chỉ, đối tượng và các điểm chính của tòa nhà, Đặt máy tại cọc xác định trên hệ thống đo mặt cắt trực tuyến các ghi chỉ dẫn của máy cắt phải vuông góc với công trình để đảm bảo chắc chắn và được thiết kế Đúc và chôn mốc cao độ Chôn mốc cao độ 100m. Kích thước khuôn 12x12x40 cm Tham khảo vài viết Xử lý dữ liệu trắc địa trực tuyến được thực hiện tự động hóa như thế nào? Phương pháp khảo sát địa hình công trình, xác định bình đồ trắc địa – Kiểm soát theo cấp độ và chế độ cao Phương pháp kỹ thuật này giúp xác định điểm, độ cao GPS, bố trí các ngăn chế độ, độ cao. – Đo đạc khu vực thi công nội thất. Sử dụng phần mềm để xử lý dữ liệu đo và hiển thị trên bản đồ – Đo tỷ lệ cắt dọc dọc – ngang. Đo chiều dài tổng thể bằng máy hoặc theo kích thước. Đo chiều dài cho chi tiết, chiều cao chung và chi tiết, số hiệu dấu dập, mốc. Tỷ lệ tiết diện của bề mặt đo sử dụng máy chủ, kích thước hoặc chữ A, trên phạm vi tốt nhất Kiểm soát thông quan Bằng phương pháp thực hiện tại thực địa hoặc bản đồ. Địa chỉ khảo sát quy trình sẽ thiết lập kế hoạch, phóng to tỷ lệ. Khảo sát giao diện với các công cụ khác cầu lớn, cống, đèn chiếu sáng, điện cao thế, kênh mương, đường ống cấp nước … Tiêu chuẩn khảo sát địa hình công trình là gì? Khảo sát địa hình công trình tại Việt Nam, ngoài kinh nghiệm thực tiễn người kỹ sư trắc địa cần có sự hỗ trợ đắc lực của các loại thiết bị máy móc chuyên dụng để đảm bảo sự chính xác. 1 TCVN 4419 1987 – Khảo sát cho Xây dựng, nguyên tắc cơ bản. 2 TCVN 9437 2012 – Khoan thăm dò địa chất công trình. 3 TCVN 112 1984 – Hướng dẫn thực hành khảo sát đất xây dựng bằng thiết bị mới thiết bị do PNUD đầu tư và sử dụng tài liệu vào thiết kết công trình. 4 TCVN 9351 2012 Đất xây dựng – Phương pháp thí nghiệm hiện trường – Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT. Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn thí nghiệm trong phòng như sau 1 TCVN 4195 đến 4202 2012 Đất xây dựng – Các phương pháp xác định chỉ tiêu cơ lý của đất. 2 TCVN 4200 2012 Đất xây dựng – Phương pháp xác định tính nén lún trong phòng thí nghiệm. 3 TCVN 9153 2012 Đất xây dựng – Phương pháp chỉnh lý kết quả thí nghiệm mẫu đất 4 TCVN 2683 2012 Đất xây dựng – Phương pháp lấy, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu. 5 TCVN 93622012 Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình. 6 TCXD 81 –81 Nước dùng trong xây dựng. Các phương pháp phân tích hóa học. 7 TCVN 3994 – 85 Nước dùng trong xây dựng. Tiêu chuẩn ăn mòn của môi trường nước đối với bê tông cốt thép. Bản đồ sao là một khái niệm thuộc chiêm tinh học – môn khoa học huyền bí, chủ yếu nghiên cứu về mối quan hệ giữa các hiện tượng thiên văn với các sự kiện xảy ra trong xã hội loài người. Bản đồ sao cung hoàng đạo là một bản đồ xếp các cung hoàng đạo thành vòng tròn. Có tất cả 12 cung hoàng đạo đại diện cho 12 nhà trong bản đồ sao cá nhân của mỗi người. Mỗi người khi sinh ra đều có cung hoàng đạo của riêng mình. Tuy nhiên, chỉ dựa vào mình cung hoàng đạo thì chưa thể hiện hết được bản chất của một con người. Bản đồ sao là một phiên bản chi tiết hơn, nó cho biết mọi thứ về chúng ta, từ cách chúng ta giao tiếp, suy nghĩ và hành động. Bản đồ sao là gì? Bản đồ sao cá nhân Bản đồ sao cá nhân hay còn được gọi với tên gọi khác là biểu đồ ngày sinh. Biểu đồ này được thiết lập dựa trên ngày, giờ sinh của một người và thể hiện lá số tử vi của người đó. Bản đồ sao cá nhân nói lên tiềm năng, tích cách, sở thích, yếu điểm,.. của một người dựa trên mối tương quan giữa các hành tinh tại thời điểm người đó chào đời. Kí hiệu của các cung hoàng đạo trong bản đồ sao Bản đồ sao cặp đôi Bản đồ sao cặp đôi hoặc Synastry chart là một bản đồ tròn được tạo ra bằng cách chồng hai bản đồ sao cá nhân của hai người theo nguyên tắc chồng cung. Nguyên tắc chồng cung được hiểu là việc giữ nguyên hệ thống các cung hoàng đạo trong hai bản đồ sao, còn các cung địa bàn, các hành tinh và các điểm sẽ quay theo hệ thống này. Bản đồ sao cặp đôi được tạo ra nhằm nghiên cứu sự tương hợp, cách tương tác giữa hai người cũng như thấy được các đặc điểm về mối quan hệ của hai người khi đặt trong các khía cạnh khác nhau của đời sống. Bản đồ sao cặp đôi không nhất thiết dùng trong mối quan hệ yêu đương mà nó còn được dùng để xem xét các mối quan hệ khác như bạn bè, người thân, đồng nghiệp, đối thủ,… Có một điểm mà bạn cần lưu ý khi sử dụng bản đồ sao cặp đôi đó là bản đồ sao này chỉ thật sự hiệu nghiệm khi hai cá thể trong bản đồ sao đã có sự tương tác qua lại với nhau và đã trở thành một phần có ảnh hưởng trong cuộc sống của nhau. Khi này, cá tính và năng lượng của cả hai sẽ được biểu hiện mạnh mẽ nhất và bản đồ sao có thể tiết lộ nhiều hơn về mối quan hệ này. Bản đồ sao cặp đôi là sự kết hợp của hai bản đồ sao cá nhân. Do đó, để đọc hiểu được bản đồ sao cặp thì trước hết bạn phải hiểu cặn kẽ từng bản đồ sao riêng biệt. Bản đồ sao cung hoàng đạo Bản đồ sao cung hoàng đạo là một biểu đồ tròn mô tả vị trí của các hành tinh, Mặt Trăng, Mặt trời tại thời điểm một người được sinh ra. Cấu trúc của bản đồ sao cá nhân là một hình tròn với Trái Đất, nơi con người sinh sống, là vị trí trung tâm, bao quanh tâm là 12 cung hoàng đạo, các hành tinh và những đường kết nối giữa các hành tinh này. 12 cung hoàng đạo đại diện cho 12 nguồn năng lượng mạnh mẽ được sắp xếp theo thứ tự như sau Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Bình, Thiên Yết, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình, Song Ngư. Đỉnh của bản đồ thuộc điểm cao nhất trong ngày của Mặt Trời cùng đường chân trời phía tây ở bên trái và đường chân trời phía đông ở bên phải. Bản đồ sao cung hoàng đạo mô tả vị trí các chòm sao, các hành tinh và các điểm Có những thuật ngữ nào trong bản đồ sao? Để có thể đọc hiểu và giải mã được bản đồ sao, trước hết bạn cần hiểu được những thuật ngữ về các phần trong bản đồ sao sau đây Các hành tinh bên trong là các hành tinh nằm ở bên trong tính từ Trái Đất trong hệ mặt trời. Các hành tinh bên trong bao gồm Mặt trời, Mặt Trăng, Sao Thủy, Sao Kim, Sao Hỏa. Các hành tinh bên ngoài Là các hành tinh nằm ở bên ngoài Trái Đất trong hệ mặt trời. Các hành tinh bên ngoài gồm Sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương, sao Diêm Vương. Các khía cạnh khác như cung mọc, cung lặn, góc chiếu. Mặt trời – Sun Mặt trời trong bản đồ sao có biểu tượng là một vòng tròn với một chấm nhỏ ở giữa. Mặt trời đại diện cho bản ngã của mỗi con người. Mặt trời đại diện cho sức sống, cho cái tôi, cho bản sức cơ bản và giá trị cốt lõi của mỗi chúng ta. Mặt trời cho chúng ta thấy rằng chúng ta đang cố gắng để trở thành người như thế nào, chúng ta thực sự là ai, mục đích của chúng ta ở thế giới này và con đường mà chúng ta đang đi tới. Mặt trời cũng cho chúng ta biết rằng chúng ta sẽ để lại những dấu ấn gì trên cuộc đời này. Mặt trời – Sun Mặt trăng – Moon Trái ngược với Mặt Trời, Mặt Trăng đại diện cho phần đen tối và cảm xúc của mỗi người. Năng lượng của Mặt Trăng được thể hiện mạnh mẽ nhất khi chúng ta bộc lộ cảm xúc lúc ở một mình. Bên cạnh đó, Mặt Trăng còn đại diện cho bản năng của con người, cho cách con người phản ứng với các tình huống. Trong bản đồ sao, Mặt Trăng được ký hiệu bằng biểu tượng trăng lưỡi liềm. Mặt trăng là trung gian hòa giải thế giới bên trong và bên ngoài của mỗi người, nó cho thấy cách chúng ta tự bảo vệ mình, cho thấy thế giới nội tâm sâu sắc và phức tạp của mỗi người. Sao Thủy – Mercury Sao Thủy là hành tinh đại diện cho sự giao tiếp của con người. Sao Thủy được tượng trưng bởi hình ảnh cái đầu và chiếc mũ có cánh. Là hành tinh cai quản hai cung Song Tử và Xử Nữ, Sao Thủy đại diện cho trí tuệ, tư duy logic và khả năng giao tiếp của con người. Sao Kim – Venus Sao Kim là hành tinh cai trị cung Kim Ngưu và Thiên Bình, có biểu tượng là chiếc gương cầm tay của nữ thần tình yêu. Sao Kim là hành tinh đại diện cho niềm vui, sự hưởng thụ, tình yêu, sự lãng mạn, nữ tính cũng như những thứ xa xỉ, hào nhoáng trong cuộc sống của con người. Bên cạnh đó, Sao Kim cũng là đại diện cho vẻ đẹp phồn thực, cho nghệ thuật và ngôn ngữ trong xã hội loài người. Sao Kim – Venus Sao Hỏa – Mars Là hành tinh cai trị Bạch Dương, Sao Hỏa có biểu tượng là chiếc khiên và ngọn giáo của thần chiến tranh. Sao Hỏa là hành tinh biểu hiện cho sự hiếu chiến, hiếu thắng, cho ham muốn tình dục, sự cạnh tranh, lòng dũng cảm cũng như sự thôi thúc hành động trong mỗi người. Sao Mộc – Jupiter Cai trị chòm sao Nhân Mã, Sao Mộc có biểu tượng là hình con đại bàng. Sao Mộc là hành tinh xã hội, là chủ tinh của mục tiêu rộng lớn, của tự do và lòng biết ơn. Sao Mộc liên kết với sự phát triển tinh thần và tâm linh. Sao Mộc đại diện cho trí tuệ và sự hiểu biết của con người, biểu hiện cho cách chúng ta mở rộng và phát triển với sự hiểu biết sâu sắc hơn. Sao Thổ – Saturn Sao Mộc được biểu tượng bằng hình ảnh lưỡi hái trong bản đồ sao. Là hành tinh chủ quản của Ma Kết, Sao Thổ là đại diện cho những giới hạn, ranh giới, cấu trúc, kỷ luật, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ cũng như tham vọng và những thứ kìm kẹp con người. Sao Thiên Vương – Uranus Sao Thiên Vương là chủ tinh của Bảo Bình trong bản đồ sao. Đây là hành tinh của chủ nghĩa cá nhân, của tính cách phóng khoáng và có phần lập dị, của cảm hứng bất chợt hay những nổi loạn và biến đổi không ngừng trong cuộc sống con người. Tìm hiểu thêm về Nguyên tố của 12 cung hoàng đạo Sao Hải Vương – Neptune Song Ngư là hành tinh được cai quản bởi sao Hải Vương. Biểu tượng của hành tinh này trong bản đồ sao là hình ảnh cây đinh ba. Giống như những đặc điểm của chòm sao Song Ngư, Hải Vương là hành tinh của sự mơ hồ, ảo tưởng, của những tưởng tượng thoát ly thực tế, của ước mơ và trực giác tâm linh nhạy bén. Sao Diêm Vương – Pluto Là hành tinh chủ quản của cung Bọ Cạp, Sao Diêm Vương là hành tinh đại diện cho quyền lực, sự biến đối, chiến chất, đại diện cho cái chết và sự tái sinh. Chiron Chiron là một tiểu hành tinh quan trọng, đại diện cho những tổn thương bên trong của con người. Tiểu hành tinh này xuất hiện trong bản đồ sao là biểu hiện cho sự chữa lành, cho những điều con người cần phải đối mặt và giải quyết. The Lunar Nodes Lunar Nodes bao gồm North Node và South Node, là các điểm nằm đối diện nhau trong bản đồ sao. Lilith Lilith hay còn được gọi là mặt trăng đen, là một điểm nằm giữa Trái Đất và Mặt Trăng. Trong bản đồ sao, Lilith đại diện cho sự tức giận, kìm kẹp, cho bóng tối và sự tiêu cực của con người. Cung mọc Cung mọc trong bản đồ sao biểu hiện cho cách bạn thể hiện bản thân với người khác và cách bạn tiếp cận cuộc sống. Cung mọc cũng chính là ấn tượng của mọi người về bạn khi gặp bạn lần đầu. Cung mọc là một phần vô cùng quan trọng mà khi xem xét bản đồ sao chúng ta bắt buộc phải chú ý đến. Cung lặn Cung đối với cung mọc trong bản đồ sao được gọi là cung lặn. Nếu cung mọc đại diện cho “tôi” thì cung lặn sẽ là “không phải tôi”, nó đại diện cho những đặc tính và kiểu hành vi mà ta không tự gán cho mình. Khi bạn bị thu hút bởi những người khác tức là bạn đang bị thu hút bởi những phẩm chất mà cung lặn và các hành tinh gần điểm này biểu thị trong bản đồ sao của họ. Cung địa bàn Cung địa bàn hay còn gọi là cung nhà trong bản đồ sao giúp xác định vị trí của một hành tinh và tác động cụ thể của các chòm sao trong cuộc đời bạn. Các cung địa bàn được phân chia dựa trên số phút chính xác tại thời điểm người đó sinh ra. Mỗi cung địa bàn sẽ liên quan đến một lĩnh vực riêng biệt trong cuộc đời bạn, từ các mối quan hệ, cách giao tiếp đến khả năng kết nối với các khía cạnh tâm linh và tinh thần của bạn. Sáu cung địa bàn đầu tiên từ cung 1 đến cung 6 thiên về các vấn đề cá nhân và trung gian, trong khi đó sáu cung sau từ cung 7 đến cung 12 sẽ có các khuynh hướng liên kết với các tác động từ bên ngoài, những khía cạnh vô hình và những gì trong tương lai. Kí hiệu của các hành tinh trong bản đồ sao Tại sao cần đọc bản đồ sao? Việc đọc bản đồ sao có thể làm sáng tỏ mọi mặt trong cuộc sống của bạn, giúp bạn hiểu được tại sao mình lại hành động và làm theo cách đó trong mọi khía cạnh của cuộc sống. Từ việc nhận biết được bản thân, nhận biết được các kiểu hành vi tốt xấu, đọc và tìm hiểu bản đồ sao có thể giúp chúng ta gia tăng những điều tích cực và hạn chế những hành vi tiêu cực. Đặc biệt, nếu bạn chưa biết mình muốn gì, giỏi gì, thích gì thì việc đọc bản đồ sao thật sự có ích cho bạn. Từ vị trí của các hành tinh bạn có thể biết được sứ mệnh của mình trên cuộc đời, biết được những tài năng tiềm ẩn mà bạn chưa khám phá hết, biết được những điều mang lại cho bạn cảm giác hạnh phúc và biết con đường nào là đúng đắn cho mình. Cách tạo bản đồ sao cơ bản Để tạo ra được bản đồ sao chính xác nhất thì trước hết bạn phải biết được ngày, tháng, năm, giờ, phút sinh của mình. Việc biết chính xác giờ sinh và phút sinh rất quan trọng bởi các hành tinh chuyển động rất nhanh và thay đổi theo từng phút. Nếu bạn không nhớ rõ số phút khi mình được sinh ra thì bản đồ sao của bạn chỉ có thể chính xác một cách tương đối mà thôi. Có rất nhiều cách thức để tạo ra bản đồ sao bao gồm việc tính toán, đo đạc để vẽ ra biểu đồ của các hành tinh hoặc sử dụng các phần mềm chuyên dụng. Các phần mềm, website này hiện nay vô cùng phổ biến và có rất nhiều phần mềm miễn phí. Bạn có thể chọn một phần mềm yêu thích và nhập đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm, giờ, phút, nơi sinh và đợi kết quả tính toán. Vậy là bạn đã có thể biết được bản đồ sao của mình là như thế nào rồi. Cấu trúc bản đồ sao Cấu trúc của một bản đồ sao cơ bản bao gồm một hình tròn với tâm là Trái Đất. Các yếu tố liên quan như 12 cung địa bàn, 12 cung hoàng đạo, các hành tinh, các điểm và đường liên kết sẽ chạy xung quanh tâm. Theo chiêm tinh lá số, vũ trụ được chia thành 12 nhà đại diện bởi 12 cung địa bàn. Mỗi nhà sẽ tượng trưng cho một lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Các hành tinh cũng được chia thành nhiều nhóm khác nhau, bao gồm Hành tinh xã hội sao Thổ, sao Mộc Hành tinh cá nhân Mặt Trời, Mặt Trăng, sao Hỏa, sao Kim, sao Thủy Hành tinh thế hệ sao Diêm Vương, sao Thiên Vương, sao Hải Vương. Cấu trúc của một bản đồ sao cơ bản Hướng dẫn cách xem giải mã bản đồ sao miễn phí Hướng dẫn cách đọc bản đồ sao Để đọc được bản đồ sao cá nhân một cách cơ bản, trước hết bạn phải bắt đầu từ những điều cốt lõi và đơn giản nhất, những thứ khiến bạn thích thú, tập trung. Sau đó, dần dần bạn có thể tìm hiểu thêm các tính chất, ý nghĩa của từng thành phần nhỏ trong bản đồ sao. Khi đọc bản đồ sao cá nhân của một người, trước hết bạn phải xem cung mọc, cung lặn, cung Mặt Trời, cung Mặt Trăng của người đó ở vị trí nào, từ đó đối chiếu với hành tinh và ý nghĩa của hành tinh đó để biết được những điều cơ bản trong cuộc đời họ. Ví dụ như một người có cung mọc ở Bạch Dương chứng tỏ đó là một người năng động, nhiệt tình, thích phiêu lưu mạo hiểm. Người đó cũng là người liều lĩnh, hướng ngoại và tràn đầy năng lượng. Là cung đầu tiên mở đầu cho vòng tròn hoàng đạo, Bạch Dương là người anh cả đầy cuồng nhiệt và hiếu chiến. Những người có điểm mọc Bạch Dương cũng thường là người cả thèm chóng chán. Họ có thể thấy rất hứng khởi lúc bắt đầu nhưng sau đó dần dần bị mất năng lượng và mất hứng thú. Tiếp theo bạn có thể học kĩ hơn về ý nghĩa các hành tinh và các cung nhà trong bản đồ sao. Liên kết các kiến thức này thì cuộc đời của một cá nhân có thể hiện ra rõ ràng dưới mắt bạn. Các cách giải mã bản đồ sao chiêm tinh miễn phí Một bản đồ sao chứa rất nhiều thông tin liên quan đến cá nhân đó. Vì thế, cách đọc và giải mã bản đồ sao cá nhân cũng vô cùng đa dạng. Muốn biết sơ lược về tính cách của một người bạn chỉ cần biết cung hoàng đạo, cung mọc, cung Mặt Trời của người đó. Muốn biết quá trình phát triển của một người, ngoài những thành phần quan trọng đã kể trên, bạn cần phải xem xét đến các cung địa bàn của họ. Từ việc xem xét các cung địa bàn, bạn có thể biết được những điều mà họ quan tâm, gia đình, bạn bè, hôn nhân cũng như đời sống tinh thần của người đó. Muốn biết sứ mệnh và điều họ theo đuổi trong cuộc sống này hãy chú ý đến các Lunar Nodes của họ,… Tóm lại, tùy vào mục đích mà bạn sẽ có các cách để đọc bản đồ sao khác nhau. Bản đồ sao có chính xác? Nên sử dụng bản đồ sao hay thần số học? Bản đồ sao và thần số học đều là một phần của huyền học. Nếu bản đồ sao dựa vào các hành tinh, các chòm sao thì thần số học lại dựa vào các con số trong ngày tháng năm sinh để dự đoán số mệnh của bạn. Tuy có cách tiếp cận khác nhau, song cả thần số học và bản đồ sao đều giúp con người hiểu về bản thân mình hơn để từ đó lên những kế hoạch cho tương lai, lựa chọn nghề nghiệp, tình yêu phù hợp. Xét về độ đáng tin cậy, bản đồ sao và thần số học đều là những phương pháp được sử dụng lâu đời và vẫn vô cùng phổ biến cho tới ngày nay. Cả hai phương pháp hiện nay có thể xem như một môn khoa học và tính xác thực của nó vẫn chưa được chứng minh một cách hoàn toàn. Do đó, chúng ta có thể xem hai phương pháp này có độ tin cậy tương tự nhau và bổ sung cho nhau giúp con người biết nhiều hơn về những khía cạnh trong cuộc sống của mình. Bạn có thể tham khảo cả hai phương pháp này để biết chính xác hơn về con người mình nhé. Trên đây là những thông tin cơ bản về bản đồ sao cá nhân giúp quý độc giả có cái nhìn bao quát hơn về phương pháp thú vị này của chiêm tinh học. Để tìm hiểu thêm về các chủ đề khác như huyền học, tâm linh, cung hoàng đạo, Tarot một cách chính xác và hoàn toàn miễn phí, quý vị có thể truy cập Website Thần số học Việt Nam là trang web giúp quý độc giả có những hiểu biết nhất định về huyền học, thần số học, giúp quý vị có thể lý giải và hiểu thêm về bản thân mình. Kính chào quý bạn đọc! Tôi là Robert Phạm – Chuyên Gia Thần Số Học và Chiêm Tinh Học đồng thời là người quản lý và phát triển hệ thống Với kiến thức và kinh nghiệm trong nhiều năm nghiên cứu về các bộ môn huyền học như chiêm tinh học, thần số học, bản đồ sao, tarot… Tôi tin rằng những kiến thức mình chia sẻ sẽ giúp ích cho các bạn thấu hiểu bản thân hơn thông qua bộ môn thần số học cũng như các bộ môn huyền học khác. Bằng tất cả sự tận tâm và nhiệt huyết tôi cùng đội ngũ Thần Số Học Việt Nam luôn cố gắng phát triển để đem lại cho mọi người những giá trị tốt nhất có thể. Để lại những góp ý, thắc của bạn qua phần bình luận để được hỗ trợ nhanh nhất bởi đội ngũ của chúng tôi Xin trân trọng cảm ơn! Sau khi thực hiện kiểm tra thính lực bạn sẽ nhận được báo cáo kết quả thính lực đồ, bài viết này sẽ hướng dẫn bạn đọc thính lực đồ một cách chính xác nhất và giúp bạn đưa ra quyết định thích hợp và hiệu quả. Kết quả đo thính lực bằng âm thuần có ảnh hưởng đáng kể đến chẩn đoán và phương pháp điều trị cho bệnh nhân. Dựa vào đó bác sĩ sẽ đưa ra quyết định phẫu thuật, sử dụng máy trợ thính hoặc phương pháp điều trị cần thiết, đó là lí do vì sao bác sĩ cần phải hiểu rõ cách đọc thính lực đồ như thế nào. Kiểm tra âm thuần Đầu tiên cần phải hiểu cách để thực hiện, bác sĩ nên thực hiện kiểm tra thính lực âm thuần theo đường khí và đường xương. Kiểm tra thính lực đường xương được dùng để đánh giá khả năng nghe, cụ thể là âm thanh nhỏ nhất mà bệnh nhân có thể nghe hay còn gọi là ngưỡng nghe. Một cách đơn giản, ngưỡng nghe là âm thanh nhỏ nhất một người có thể nghe tại mỗi tần số với 50% thời gian. Điều quan trọng mà đo thính lực âm thuần đem lại là thông tin định lượng về thính giác của một người. Trong quá trình kiểm tra, thiết bị phát âm thuần tới tai bệnh nhân, những âm thanh này được phát từ tần số thấp đến tần số cao Hz ở các mức cường độ khác nhau dB. Kiểm tra đường khí cho phép âm thanh đi từ tai ngoài, qua tai giữa và vào tai trong nhờ vậy dẫn truyền đường khí có thể đánh giá hệ thống thính giác. Kiểm tra đường xương thì cho phép âm thanh đi qua xương sọ thông qua dụng cụ làm rung tạo dao động đặt vào xương chũm hoặc trán. Kích thích dẫn truyền đường xương có thể đi trực tiếp vào tai trong bỏ qua tai ngoài và tai giữa. Mục đích của kiểm tra là thính lực đồ, nó được dùng để xác định tình trạng, phân loại, đặc điểm tần số bị ảnh hưởng đặc biệt, mức độ mất khả năng nghe mức độ nghiêm trọng và mất khả năng nghe một bên tai hay cả 2 bên. Giới thiệu về thính lực đồ Thính lực đồ là gì? Thính lực đồ là một báo cáo chỉ ra khả năng nghe của bệnh nhân, nó được hiển thị dưới dạng biểu đồ với trục ngang là tần số Hz và trục dọc là cường độ dB Cường độ được đo lường ở đơn vị dB với âm thanh nhẹ nhất là -10dB, mỗi đường nằm ngang hiển thị mức tăng độ lớn của âm thanh khi tăng giá trị dB Note -10dB không có nghĩa là không có âm thanh phát ra mà đó là âm thanh nhẹ nhất mà một người có thính giác bình thường có thể nghe được với 50% thời gian. Tần số được đo lường ở đơn vị Hz, phạm vi đo thính lực thông thường bắt đầu từ thấp 125Hz tới cao 8000Hz, tần số chúng ta nghe mỗi ngày trong phạm vi 250Hz tới 6000Hz Note trong khi phạm vi đo thính lực thông thường đạt tới 8000Hz, tuy nhiên có thể đo ở tần số 20000Hz để phát hiện sớm ảnh hưởng của ototoxic và chẩn đoán sớm tình trạng mất thính giác. Những ký hiệu của thính lực đồ Có rất nhiều ký hiệu được sử dụng trên thính lực đồ, nhưng hầu hết đều theo bộ ký hiệu tiêu chuẩn ASHA, 1990. Những ký hiệu này được sử dụng để đánh dấu và mô tả những thông tin về khả năng nghe của bệnh nhân chi tiết hơn. Những ký hiệu thính lực đồ thông thường Note Thuật ngữ “làm ù” là nói đến tiếng ồn được phát vào tai không kiểm tra để ngăn tai không kiểm tra nghe âm thanh được phát ra “hỗ trợ” cho tai kiểm tra. Các ký hiệu liên quan đến tai bên phải được đánh dấu màu đỏ và tai bên trái được đánh dấu màu xanh. Tiêu chuẩn để đo lường mức độ mất thính lực giúp chúng ta hiểu về ảnh hưởng của việc mất thính lực. Tiêu chuẩn thông thường sử dụng là tiêu chuẩn của Tổ Chức Y Tế Thế Giới WHO. Bằng cách thực hiện đo theo dẫn truyền theo đường khí có thể xác định được mức độ mất thính lực và hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của nó Dưới đây là thính lực đồ trống với các mức độ mất thính lực được hiển thị theo các dải màu dựa trên tiêu chuẩn của WHO Mất thính lực nhẹ 26 – 40 dB có thể nghe cuộc hội thoại trong môi trường yên tĩnh nhưng khó khăn khi nghe trong môi trường ồn ào Mất thính lực vừa phải 41 – 55 dB có thể hiểu được cuộc hội thoại trong không gian yên tĩnh khi nói chuyện trực tiếp, từ ngữ bị hạn chế trong chủ đề đã biết. Có thể bỏ lỡ tới 70% thông tin cuộc hội thoại Mất thính lực hơi nghiêm trọng 56 – 70 dB phải cố gắng để nghe cuộc hội thoại bình thường trong phòng yên tĩnh và bỏ lỡ hầu hết nội dung. Mất thính lực nghiêm trọng 71 – 90 dB chỉ có thể nghe thông tin khi nói lớn, có thể không nghe thấy mọi âm thanh Mất thính lực hoàn toàn 90+ dB không nghe được cuộc hội thoại ngay cả với âm thanh lớn, thậm chí có thể cảm nhận lời nói dưới dạng rung động. Cấu hình của mất thính lực Cấu hình mất thính lực được phân loại dựa theo hình dạng đường nối của các ngưỡng nghe dẫn truyền đường khí của bệnh nhân trên thính lực đồ. Các hình dạng/cấu hình khác nhau của mất thính lực có thể liên quan tới đến một số nguyên nhân nhất định, ví dụ do tự nhiên như giảm thính lực tuổi già thường có hình dạng dốc. Hệ thống thông thường được sử dụng để thiết lập cấu hình mất thính lực được hiển thị dưới đây. Chú ý chỉ được sử dụng khi dưới quãng tám, các tần số quãng tám là các tần số ở trục ngang của thính lực đồ 250, 500, 1000, 2000, 4000, 8000 Hz 3 loại mất thính lực cơ bản 1. Mất thính lực dẫn truyền Nếu kết quả ngưỡng nghe đường khí cho thấy mất thính lực nhưng kết quả ngưỡng nghe đường xương bình thường thì chính là mất thính lực dẫn truyền. Điều này có nghĩa là có vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa khi sự dẫn truyền âm thanh bị gián đoạn. Ví dụ nguyên nhân mất thính lực dẫn truyền do cứng sáp trong ống tai hoặc viêm tai giữa với tràn dịch. ví dụ kết quả mất thính lực dẫn truyền ở mức độ nhẹ 2. Mất thính lực thần kinh giác quan Nếu cả 2 kết quả ngưỡng nghe theo đường xương và đường khí đều chỉ ra mất thính lực cùng mức độ thì đó là mất thính lực thần kinh giác quan. Điều này có nghĩa là có vấn đề ở tai trong, nguyên nhân gây mất thính lực thần kinh cảm giác là do ototoxicity và do tiếng ồn gây ra ví dụ kết quả mất thính lực thần kinh giác quan mức độ nhẹ tới vừa phải 3. Mất thính lực hỗn hợp Nếu cả 2 kết quả ngưỡng nghe theo đường xương và đường khí để chỉ ra mất thính lực, nhưng theo đường khí chỉ ra mức độ nặng hơn thì gọi là mất thính lực hỗn hợp. Điều này có nghĩa là có vấn đề ở tai ngoài hoặc/và tai giữa dẫn truyền và tai trong thần kinh cảm giác. ví dụ kết quả mất thính lực hỗn hợp mức độ nghiêm trọng đến hoàn toàn Tóm lại, biết cách đọc thính lực đồ thì bác sĩ có thể phân loại mất thính giác theo mức độ, cấu hình và loại. Thông tin này rất hữu ích giúp bác sĩ trong việc đưa ra quyết định đánh giá chẩn đoán thêm hay tiến hành can thiệp y tế đối với bệnh nhân. Biên dịch Hồng Thắm Nguồn Kuduwave Cách đọc các ký hiệu và màu sắc trên Bản đồ thời tiết Hình ảnh Getty / Hình ảnh Getty Bản đồ thời tiết và các ký hiệu của nó có nghĩa là truyền tải nhiều thông tin thời tiết một cách nhanh chóng và không cần sử dụng nhiều từ. Cũng giống như các phương trình là ngôn ngữ của toán học, các ký hiệu thời tiết là ngôn ngữ của thời tiết, vì vậy bất kỳ ai nhìn vào bản đồ cũng có thể giải mã được cùng một thông tin chính xác từ nó ... nghĩa là, nếu bạn biết cách đọc nó. Đây là phần giới thiệu về bản đồ thời tiết và các ký hiệu của chúng. Giờ Zulu, Z và UTC trên Bản đồ thời tiết NOAA JetStream School for Weather Một trong những phần dữ liệu được mã hóa đầu tiên mà bạn có thể nhận thấy trên bản đồ thời tiết là một số gồm 4 chữ số theo sau là các chữ cái "Z" hoặc "UTC". Thường được tìm thấy ở góc trên cùng hoặc dưới cùng của bản đồ, chuỗi số và chữ cái này là dấu thời gian. Nó cho bạn biết khi nào bản đồ thời tiết được tạo và cũng là thời điểm dữ liệu thời tiết trong bản đồ có giá trị. Được gọi là giờ Zulu hoặc Z , con số này được bao gồm trên bản đồ thời tiết để tất cả các quan sát thời tiết khí tượng được thực hiện ở các địa điểm khác nhau và do đó, ở các múi giờ khác nhau có thể được báo cáo vào cùng một thời điểm chuẩn bất kể giờ địa phương có thể là bao nhiêu . Nếu bạn chưa quen với giờ Z, việc sử dụng biểu đồ chuyển đổi như biểu đồ được hiển thị ở trên sẽ giúp bạn dễ dàng chuyển đổi giữa nó và giờ địa phương của mình. Nếu bạn đang ở California là Giờ Duyên hải Thái Bình Dương và giờ phát hành UTC là "1345Z" hoặc 145 chiều, thì bạn biết rằng bản đồ được xây dựng lúc 545 sáng theo giờ của bạn, cùng ngày hôm đó. Khi đọc biểu đồ, hãy lưu ý xem thời gian trong năm là giờ tiết kiệm ánh sáng ban ngày hay giờ chuẩn và đọc cho phù hợp. Trung tâm áp suất không khí cao và thấp Các trung tâm áp suất cao và áp suất thấp được hiển thị trên Thái Bình Dương. Trung tâm Dự báo Đại dương NOAA Các chữ cái lớn chữ H màu xanh và chữ L màu đỏ trên bản đồ thời tiết cho biết các trung tâm khí áp cao và áp suất thấp . Chúng đánh dấu nơi áp suất không khí cao nhất và thấp nhất so với không khí xung quanh và thường được dán nhãn với số đọc áp suất ba hoặc bốn chữ số tính bằng milibar. Mức cao có xu hướng mang lại thời tiết quang đãng và ổn định, trong khi mức thấp khuyến khích mây và lượng mưa. Vì vậy, các trung tâm áp suất là các khu vực "điểm x-đánh dấu" để hỗ trợ xác định nơi hai điều kiện chung này sẽ xảy ra. Các tâm khí áp luôn được đánh dấu trên bản đồ thời tiết bề mặt. Chúng cũng có thể xuất hiện trên các bản đồ trên không . Isobars Trung tâm Dự báo Thời tiết NOAA Trên một số bản đồ thời tiết, bạn có thể nhận thấy các đường bao quanh và bao quanh "mức cao" và "mức thấp". Những đường này được gọi là isobars vì chúng kết nối các khu vực có áp suất không khí giống nhau "iso-" nghĩa là bằng nhau và "-bar" nghĩa là áp suất. Khoảng cách giữa các isobar càng gần nhau thì sự thay đổi áp suất gradient áp suất trên một khoảng cách càng mạnh. Mặt khác, các đường đẳng áp có khoảng cách rộng cho thấy áp suất thay đổi dần dần. Isobars chỉ được tìm thấy trên bản đồ thời tiết bề mặt — mặc dù không phải bản đồ bề mặt nào cũng có chúng. Hãy cẩn thận để không nhầm đường đẳng nhiệt với nhiều đường khác có thể xuất hiện trên bản đồ thời tiết, chẳng hạn như đường đẳng nhiệt đường có nhiệt độ bằng nhau. Mặt trận thời tiết và các tính năng phỏng theo NOAA NWS Mặt trước thời tiết xuất hiện dưới dạng các đường màu khác nhau kéo dài ra ngoài từ trung tâm khí áp. Chúng đánh dấu ranh giới nơi hai khối khí trái dấu gặp nhau. Mặt trước ấm được biểu thị bằng các đường cong màu đỏ có hình bán nguyệt màu đỏ. Mặt trước lạnh là các đường cong màu xanh lam với các hình tam giác màu xanh lam. Mặt trước văn phòng phẩm có các phần xen kẽ của đường cong màu đỏ với hình bán nguyệt và đường cong màu xanh với hình tam giác. Mặt trước bao gồm là các đường cong màu tím có cả hình bán nguyệt và hình tam giác. Mặt trận thời tiết chỉ được tìm thấy trên bản đồ thời tiết bề mặt. Lô thời tiết trên bề mặt NOAA / NWS NCEP WPC Như đã thấy ở đây, một số bản đồ thời tiết bề mặt bao gồm các nhóm số và ký hiệu được gọi là các ô trạm thời tiết. Biểu đồ ga mô tả thời tiết tại một vị trí ga. Chúng bao gồm các báo cáo về nhiều loại dữ liệu thời tiết tại vị trí đó Nhiệt độ không khí tính bằng độ F Nhiệt độ điểm sương độ F Thời tiết hiện tại được đánh dấu là một trong hàng chục biểu tượng do Cục Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia hoặc NOAA thiết lập Nắp bầu trời cũng là một trong những biểu tượng của NOAA Áp suất khí quyển tính bằng milibar Xu hướng áp lực Hướng và tốc độ gió tính bằng hải lý Nếu bản đồ thời tiết đã được phân tích, bạn sẽ thấy ít sử dụng cho dữ liệu sơ đồ trạm. Nhưng nếu bạn đang phân tích bản đồ thời tiết bằng tay, dữ liệu sơ đồ trạm thường là thông tin duy nhất bạn bắt đầu. Việc có tất cả các trạm được vẽ trên bản đồ sẽ hướng dẫn bạn vị trí đặt các hệ thống áp suất cao và thấp, mặt trước và những thứ tương tự, điều này cuối cùng giúp bạn quyết định vị trí đặt chúng. Các ký hiệu này mô tả thời tiết hiện tại của lô ga. NOAA JetStream School for Weather Các ký hiệu này được NOAA thiết lập để sử dụng trong các bản vẽ của trạm thời tiết. Họ cho biết điều kiện thời tiết hiện đang xảy ra tại vị trí trạm cụ thể đó. Những biểu tượng này thường chỉ được vẽ biểu đồ nếu một số loại mưa đang xảy ra hoặc một số sự kiện thời tiết làm giảm khả năng hiển thị tại thời điểm quan sát. Biểu tượng che bầu trời Phỏng theo NOAA NWS JetStream Online School for Weather NOAA cũng đã thiết lập các biểu tượng che phủ bầu trời để sử dụng trong các biểu đồ thời tiết của trạm. Nói chung, tỷ lệ phần trăm mà vòng tròn được lấp đầy thể hiện số lượng bầu trời được bao phủ bởi các đám mây. Thuật ngữ được sử dụng để mô tả mức độ bao phủ của đám mây— "ít", "rải rác", "bị hỏng", "u ám" —cũng được sử dụng trong dự báo thời tiết. Biểu tượng bản đồ thời tiết cho các đám mây FAA Hiện đã không còn tồn tại, các ký hiệu loại đám mây đã từng được sử dụng trong các biểu đồ của trạm thời tiết để biểu thị các loại đám mây được quan sát tại một vị trí trạm cụ thể. Mỗi biểu tượng đám mây được gắn nhãn H, M hoặc L cho mức độ cao, trung bình hoặc thấp nơi nó sống trong khí quyển. Các số 1-9 cho biết mức độ ưu tiên của đám mây được báo cáo. Vì chỉ có chỗ để vẽ một đám mây cho mỗi cấp, nếu có nhiều loại đám mây được nhìn thấy, thì chỉ đám mây có mức ưu tiên số cao nhất 9 là cao nhất được vẽ. Biểu tượng hướng gió và tốc độ gió KHÔNGAA Hướng gió được biểu thị bằng đường kéo dài ra khỏi vòng tròn che bầu trời của ô ga. Hướng mà đường thẳng chỉ là hướng mà gió thổi . Tốc độ gió được biểu thị bằng các đường ngắn hơn, được gọi là "ngạnh", kéo dài từ đường dài hơn. Tốc độ gió được đo bằng hải lý 1 hải lý = 1,15 dặm một giờ và luôn được làm tròn đến 5 hải lý gần nhất. Tổng tốc độ gió được xác định bằng cách cộng các kích thước khác nhau của các thanh chắn lại với nhau theo các tốc độ gió sau đây mà mỗi loại đại diện Half barb = 5 hải lý Barb dài = 10 hải lý Cờ hiệu cờ = 50 hải lý Các khu vực và ký hiệu mưa Trung tâm Dự báo Thời tiết NOAA Một số bản đồ bề mặt bao gồm lớp phủ hình ảnh radar được gọi là tổng hợp radar mô tả vị trí lượng mưa rơi xuống dựa trên kết quả thu được từ radar thời tiết . Cường độ của mưa, tuyết, mưa đá hoặc mưa đá được ước tính dựa trên màu sắc, trong đó màu xanh lam nhạt biểu thị mưa nhẹ hoặc tuyết và màu đỏ / đỏ tươi biểu thị mưa lũ và bão lớn. Màu sắc hộp đồng hồ thời tiết Nếu lượng mưa nhiều, các hộp đồng hồ cũng sẽ hiển thị ngoài cường độ lượng mưa. Dấu gạch ngang màu đỏ = đồng hồ lốc xoáy Chất rắn màu đỏ = cảnh báo lốc xoáy Dấu gạch ngang màu vàng = đề phòng giông bão nghiêm trọng Chất rắn màu vàng = cảnh báo giông bão nghiêm trọng Màu xanh lá cây = cảnh báo lũ quét

cách đọc bình đồ