hướng dẫn sử dụng corticoid bộ y tế
Bôi Corticoids tại chỗ có thể có tác dụng phụ sau : - Viêm da tiếp xúc dị ứng ( nhiều khi do chọn loại mỡ Corticoids có lẫn kháng sinh Neomycin và có thể Neomycin gây nên viêm da tiếp xúc). - Ngứa rát bỏng kích ứng, khô da ( phần lớn do tá dược). - Rậm lông - Giảm sắc tố - Hạt kê, viêm nang lông. - Rạn da (Vergeture).
Chuyên gia cảnh báo người dân tự sử dụng các loại thuốc Corticoid để điều trị Covid-19; Cũng theo ông Lợi, hiện nay Bộ Y tế đã có các hướng dẫn rất cụ thể đối với các trường hợp nguy cơ (F1), các trường hợp bị nhiễm (F0). Các quy định này đều đã được
BỘ Y TẾ HƢỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ HỒI SỨC TÍCH CỰC (Ban hành kèm theo Quyết đ ịnh số 1493 /QĐ-BYT ngày 22/4 / của Bộ trư ởng Bộ Y tế) Hà nội, 2015. MỤC LỤC. Chương I: HÔ HẤP DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT. Chẩn đoán và xử trí suy hô hấp cấp
Hướng dẫn sử dụng Phenobarbital. Phenobarbital là thuốc chống co giật thuộc nhóm các barbiturat. Phenobarbital và các barbiturat khác có tác dụng tăng cường và/hoặc bắt chước tác dụng ức chế synap của acid gama aminobutyric (GABA) ở não. Tên chung quốc tế: Phenobarbital. Loại thuốc
Quyết định số 250/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covi-19 được Bộ y tế ban hành 28/01/2022. hoặc tăng đường máu liên quan sử dụng corticoid có thể biến chứng: đái tháo đường mất bù, toan ceton, tăng áp lực thẩm thấu máu
Site De Rencontre Entièrement Gratuit Pour Tous. Những Nội Dung Cần Lưu Ý1. Tác dụng2. Liều Liều dùng thuốc corticoid cho người lớn như thế nào? Liều dùng thuốc corticoid cho trẻ em như thế nào?3. Cần khuyến cáo cho người bệnh một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc thuộc nhóm thuốc corticoid4. Tác dụng không mong muốn5. Thận trọng/Cảnh báo6. Tương tác Thuốc corticoid có thể tương tác với những thuốc nào? Thuốc corticoid có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào? Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc corticoid?7. Bảo quản thuốc8. Một số dạng bào chế 1. Tác dụng Corticosteroid Corticoid được sử dụng để làm giảm các vùng bị viêm của cơ thể, thuốc sẽ làm giảm sưng, đỏ da, ngứa và dị ứng trầm trọng hoặc các vấn đề về da, hen suyễn hoặc viêm khớp. Thuốc kháng viêm corticoid cũng có thể được sử dụng cho các điều kiện khác theo quyết định của bác sĩ. Hình ảnh mô tả thuốc Corticoid Cơ thể con người tự sản xuất một số hormone giống như cortisone cần thiết để duy trì sức khỏe tốt. Nếu cơ thể không sản sinh đủ, bác sĩ có thể kê toa corticoid để giúp bù đắp sự khác biệt. Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, nhưng bác sĩ có thể chỉ định dùng tùy theo các trường hợp lâm sàng cụ thể. 2. Liều dùng Liều dùng thuốc corticoid cho người lớn như thế nào? Liều dùng thuốc sẽ khác nhau đối với các bệnh nhân khác nhau. – Đối với betamethasone Liều dùng thông thường đối với dạng liều uống sirô, thuốc viên, viên sủi bọt. Liều dùng đối với người lớn và lứa tuổi thanh thiếu niên liều lượng có thể dao động từ 0,25 đến 7,2 mg mỗi ngày, dưới dạng liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều uống lâu dài viên nén phóng thích. Liều dùng cho người lớn và lứa tuổi thanh thiếu niên liều lượng có thể dao động từ 1,2 đến 12 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên là 2-6 mg mỗi ngày. – Đối với budesonit Đối với dạng liều uống dài khi uống viên nang phóng thích kéo dài Liều dùng cho người lớn lúc đầu, liều là 9 mg mỗi ngày trong vòng 8 tuần. Sau đó, bác sĩ có thể giảm liều xuống còn 6 mg mỗi ngày. Mỗi liều phải được uống vào buổi sáng trước bữa ăn sáng. – Đối với cortisone Đối với dạng liều uống viên nén Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên 25-300 miligam mỗi ngày, dưới dạng một liều hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng cho người lớn và thiếu niên là 20-300 mg một ngày, tiêm vào cơ. – Đối với dexamethasone Đối với dạng liều uống thuốc nhỏ mắt, dung dịch uống, thuốc viên Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên là 0,5-10 mg được thực hiện thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng dành cho người lớn và thiếu niên là từ 20,2 đến 40 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với hydrocortisone Đối với dạng liều uống thuốc uống, thuốc viên Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên bạn dùng 20-800 mg mỗi một hoặc hai ngày, như liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng dành cho người lớn và trẻ vị thành niên 5 đến 500 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch hay dưới da càng nhiều càng tốt nếu cần thiết, như bác sĩ quyết định. – Đối với methylprednisolone Đối với dạng liều uống viên nén Liều dùng dành cho người trưởng thành và thanh thiếu niên bạn dùng 4 đến 160 mg mỗi một hoặc hai ngày, như một liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người trưởng thành và thanh thiếu niên từ 4-160 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với prednisolone Đối với dạng liều uống dung dịch uống, siro, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên bạn dùng 5 đến 200 miligam mg được thực hiện thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người trưởng thành và thanh thiếu niên 2-100 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với prednisone Đối với dạng liều uống dung dịch uống, siro, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên là từ 5 đến 200 miligam mg mỗi một hoặc hai ngày, như liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. – Đối với triamcinolone Đối với dạng liều uống sirô, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên từ 2 đến 60 miligam mỗi ngày, dưới dạng một liều hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên là từ 0,5 đến 100 mg tiêm vào khớp, tổn thương hoặc cơ hay dưới da càng nhiều càng tốt nếu cần thiết, như bác sĩ xác định. Liều dùng thuốc corticoid cho trẻ em như thế nào? Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Cần cân nhắc tùy theo thể trạng, bệnh tình, lứa tuổi của trẻ. 3. Cần khuyến cáo cho người bệnh một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc thuộc nhóm thuốc corticoid Các vấn đề về dạ dày có thể xảy ra nếu BN uống đồ uống có cồn trong khi đang được điều trị bằng corticoid. Đối với bệnh nhân uống viên nén budesonid phóng thích kéo dài nên khuyên người bệnh nuốt toàn bộ nang, không bị vỡ, nghiền nát hoặc nhai. Cần nhắc nhở người bệnh sử dụng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không sử dụng thuốc nhiều hơn hoặc ít hơn, không sử dụng nó thường xuyên hơn và không sử dụng nó trong một thời gian dài hơn bác sĩ đã ra lệnh vì như vậy có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Kiểm tra thông tin trên nhãn thuốc để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Đặc biệt, không sử dụng thuốc với liều lượng thấp, cao hoặc kéo dài hơn so với thời gian được chỉ định. Người bệnh có thể uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn. Tuy nhiên, nên dùng thuốc kèm với thức ăn để giảm tình trạng kích ứng dạ dày. Bên cạnh đó, người bệnh cần uống cả viên thuốc với 1 ly nước đầy. Nếu người bệnh có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng thuốc, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ người đã kê đơn thuốc cho họ. Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Ngoài ra, người bệnh cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa. Nếu người bệnh quên dùng một liều thuốc, hãy dùng lại càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp thì hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định. 4. Tác dụng không mong muốn Tác dụng phụ của corticoid là có thể làm giảm khả năng đề kháng với nhiễm trùng. Cần khuyên người bệnh báo cáo ngay với bác sĩ điều trị càng sớm càng tốt nếu phát hiện có dấu hiệu nhiễm trùng chẳng hạn như đau họng, sốt, hắt hơi hoặc ho. Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Ở mỗi người bệnh cụ thể sẽ có những phản ứng tương tác với thuốc khác nhau. Thầy thuốc cần dặn dò người bệnh cẩn thận để kịp thời phát hiện và báo cáo các bất thường. 5. Thận trọng/Cảnh báo Trước khi ra chỉ định dùng thuốc corticoid điều trị bệnh, người thầy thuốc cần lưu ý một số vần đề sau BN có đang mang thai hoặc cho con bú không? BN có từng bị dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc corticoid trước đây hay không? BN có đang dùng những thuốc khác bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng…? BN có mắc kèm các bệnh lý nào khác không viêm loét dạ dày, suy gan, suy thận…. 6. Tương tác thuốc Thuốc corticoid có thể tương tác với những thuốc nào? Thuốc corticoid có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất yêu cầu người bệnh liệt kê những thuốc họ đang dùng bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng để kiểm tra. Các thuốc tương tác với corticoid ví dụ như Aceclofenac; Acemetacin; Aldesleukin; Amtolmetin guacil; Celecoxib; Ceritinib; Choline salicylate; Clarithromycin; Clonixin; Diclofenac; Diflunisal; Dipyrone; Doxorubicin; Doxorubicin hydrochloride Lliposome; Droxicam; Enzalutamide; Etodolac; Etofenamate; Etoricoxib; Etravirine; Felbinac; Fenoprofen; Fentanyl; Ibuprofen; Idelalisib; Indinavir; Indomethacin; Itraconazole; Ketoconazole; Ketoprofen; Ketorolac. Thuốc corticoid có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào? Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc corticoid? Tình trạng sức khỏe của người bệnh có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Cần khai thác và sàng lọc một số bệnh sau Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải AIDS; Nhiễm nấm; Nhiễm trùng herpes simplex ở mắt; Nhiễm trùng vi rút suy giảm miễn dịch ở người HIV; Nhiễm trùng tại nơi điều trị; Phẫu thuật gần đây hoặc chấn thương nghiêm trọng; Nhiễm giun lươn; Bệnh lao. Corticoid có thể làm tình trạng nhiễm trùng hiện có chậm lại, xấu đi hoặc gây ra nhiễm trùng mới. Một số tình trạng khác bao gồm Bệnh đậu mùa bao gồm cả phơi nhiễm gần đây; Sởi bao gồm cả phơi nhiễm gần đây của bệnh nặng ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể; Bệnh tiểu đường đường tiểu đường – Corticoid có thể làm giảm khả năng kiểm soát bệnh tiểu đường bằng cách tăng đường huyết; Viêm phân liệt. 7. Bảo quản thuốc Bạn nên bảo quản corticoid như thế nào? Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Khuyên người bệnh đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. 8. Một số dạng bào chế Siro Viên nén Viên sủi bọt Kem bôi ngoài da Thuốc nhỏ, thuốc xịt….
Corticoid là thuốc được chỉ định cho rất nhiều bệnh lý, trong đó có hen phế quản và thực tế lâm sàng cũng đang có nhiều bệnh nhân phải sử dụng thuốc này. Vậy vì sao những người đang dùng các thuốc corticoid cần thận trọng khi tiêm vaccin COVID-19? Corticoid thường được chỉ định điều trị những bệnh nào? Nhóm corticoid là thuốc có tác dụng chống viêm dị ứng, ức chế miễn dịch...; thuốc thường được chỉ định điều trị nhiều bệnh lý khác nhau Bệnh vảy nến, chàm và các bệnh viêm da dị ứng, sốc phản vệ hay mề đay...; các bệnh lý hô hấp mạn tính như hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD; hội chứng thận hư nguyên phát; viêm đa khớp và thấp khớp. Nhóm thuốc này cũng có thể được chỉ định điều trị một số bệnh lý về tiêu hóa, mắt, huyết học. Corticoid cũng được sử dụng cho một số bệnh tự miễn bao gồm viêm khớp dạng thấp, lupus, thấp tim; sử dụng diều trị thay thế hormone tuyến thượng thận trong trường hợp cơ thể không đủ khả năng tự sản xuất các loại hormone này. Bên cạnh đó, corticoid còn được sử dụng hiệu quả trong phẫu thuật cấy ghép tạng; điều trị phối hợp bệnh lý nhiễm trùng hoặc ung thư… Với bệnh nhân hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, Corticoid có vai trò quan trọng trong việc điều trị dự phòng. Điều trị dự phòng là chìa khóa giúp kiểm soát bệnh, Corticoid dự phòng hen và phổi tắc nghẽn mạn tính thường được dùng dưới dạng xịt, hít, với mục đích chính - Cải thiện chức năng phổi - Dự phòng triệu chứng hen phế quản/ các đợt cấp của hen và COPD - Giảm thiểu việc sử dụng thuốc cắt cơn cấp tính - Giảm thiểu khả năng tổn thương dài hạn đường dẫn khí Corticoid là nhóm thuốc thường được chỉ định trong phác đồ điều trị của hen phế quản và bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Corticoid dạng hít có tác dụng trực tiếp trên phổi giúp làm giảm sưng đường dẫn khí. Do dạng hít đi thẳng vào đường dẫn khí nơi cần thuốc đến tác dụng, cho nên ít có tác dụng xấu ảnh hưởng trên cơ thể như thuốc Corticoid dạng uống dạng uống khi sử dụng thì thuốc đi đến mọi nơi trong cơ thể. Để giúp dự phòng ho, khò khè, hay các triệu chứng khác của hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, Corticoid thường được bác sĩ kê đơn, người bệnh dùng đều đặn mỗi ngày, ngay cả khi không có triệu chứng hen phế quản/đợt cấp của phổi tắc nghẽn mạn tính. Liều dùng tùy theo mức độ bệnh để được chỉ định phù hợp. Beclomethasone là hoạt chất thường gặp trong nhóm Corticoid được dùng trong điều trị dự phòng hen và COPD Fluticasone cũng là nhóm hoạt chất thường được dùng trong dự phòng hen, COPD Thuốc Symbicort là thuốc dự phòng hen, được bào chế kết hợp từ hai nhóm hoạt chất formoterol và budesonide. Budesonide thuộc nhóm Corticoid còn formoterol thuộc nhóm giãn phế quản có tác dụng kéo dài. Các đối tượng cần lưu ý tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế Theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế trong quyết định 3802/QĐ-BYT ban hành ngày 10/08/2021 thì các đối tượng sau cần lưu ý khi tiêm chủng + Các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng - Người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần của vắc xin. + Các đối tượng cần thận trọng tiêm chủng Các đối tượng sau phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng - Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác. - Người có bệnh nền, bệnh mạn tính. - Người mất tri giác, mất năng lực hành vi. - Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu. - Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần. - Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống Nhiệt độ 37,5 oC; Mạch 100 lần/phút; Huyết áp tối thiểu 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế; Nhịp thở > 25 lần/phút. + Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng - Có tiền sử rõ ràng đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng. - Đang mắc bệnh cấp tính. - Phụ nữ mang thai dưới 13 tuần. + Chống chỉ định - Tiền sử rõ ràng phản vệ với vắc xin phòng COVID-19 cùng loại lần trước. - Có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất. Vì sao bệnh nhân điều trị bằng corticorid cần thận trọng khi tiêm vaccine? Khi tiêm phòng bất kỳ loại vaccine nào, hai vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu là hiệu quả bảo vệ của vaccine và tính an toàn của vaccine. Việc sử dụng corticoid liều cao, kéo dài hoặc dùng các thuốc ức chế miễn dịch đều là các phương pháp điều trị có tác dụng gây ức chế hoạt động của các tế bào miễn dịch và làm suy giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với các tác nhân từ bên ngoài. Điều này sẽ tác động vào chính cơ chế tác dụng của vaccine, có thể làm vaccine bị giảm khả năng kích thích hệ miễn dịch sinh kháng thể bảo vệ cơ thể. Đã có những bằng chứng cho thấy, việc sử dụng corticoid liều cao ≥ 2mg/kg cân nặng hoặc dùng kéo dài với liều tương đương prednisone 20mg/ngày có thể làm giảm đáp ứng sinh kháng thể và giảm hiệu quả bảo vệ đối với nhiều loại vaccine như vaccine phế cầu, viêm gan B… Với những nghiên cứu và thông kê hiện có thì việc cẩn trọng khi tiêm phòng vaccine phòng COVID-19 là cần thiết do có cùng cơ chế hoạt động với các loại vaccine khác. Tình trạng suy giảm miễn dịch liên quan đến điều trị corticoid không chỉ làm giảm hiệu quả bảo vệ của vaccine mà còn có thể dẫn đến nguy cơ lây bệnh từ chính các loại vaccine có nguồn gốc là các mầm bệnh sống giảm độc lực. Tuy nhiên, may mắn là phần lớn các vaccine phòng COVID-19 được cấp phép hiện nay không thuộc nhóm vaccine sống giảm độc lực. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính COPD lưu ý gì khi tiêm vaccine? Với những trường hợp phải sử dụng corticoid đường toàn thân kéo dài như hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD… thì hiện không có khuyến cáo về việc ngưng thuốc để tiêm phòng vaccine khi xem xét đến nguy cơ từ việc bệnh bị tiến triển nặng . Trước khi tiêm, cán bộ tiêm chủng sẽ hỏi kỹ tiền sử bệnh. Cụ thể là tình trạng sức khỏe hiện tại, những thuốc đang sử dụng, tiền sử bệnh lý và quá trình dùng thuốc. Nếu bệnh nhân hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính nói riêng và người bệnh đang sử dụng corticoid để dự phòng hen thì cần trao đổi với cán bộ tiêm chủng về bệnh lý đang mắc và liều dùng thuốc để được tư vấn phù hợp. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài các chỉ số đo mạch, huyết áp, nhiệt độ thì cần được khám hô hấp và chỉ được chỉ định tiêm khi nhịp thở dưới 25 lần/phút. Sau tiêm bệnh nhân được theo dõi tại nơi tiêm chủng ít nhất 30 phút. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính khi về vẫn dùng các thuốc kiểm soát theo hướng dẫn. Với những bệnh nhân hô hấp mạn tính tốt nhất là dùng đường tại chỗ dạng phun hít, hạn chế dùng dạng uống, dạng khí dung. Chú ý theo dõi tình trạng khó thở cũng như dị ứng sau tiêm vaccine. Nếu khó thở tăng, thở rít, nổi ban dát sẩn ngoài da… cần báo ngay cho bác sĩ. Còn đối với những người chưa đủ điều kiện hoặc đang cần trì hoãn tiêm vaccine COVID-19, để phòng tránh nhiễm bệnh, cần tuân thủ hướng dẫn phòng bệnh của Bộ Y tế với biện pháp 5K Khẩu trang - Khử Khuẩn - Khoảng cách - Không tập trung - Khai báo y tế và hạn chế ra ngoài khi không có việc cần thiết. Tổng đài bác sĩ hô hấp miễn cước 1800 5454 35 / zalo 0916 561 338 Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn
Sức khỏeChăm sóc F0Bác sĩ tư vấn Thứ ba, 8/3/2022, 2000 GMT+7 Bệnh nhân dùng các thuốc corticoid liều cao và kéo dài có thể gặp tác dụng phụ nguy hiểm, khiến bệnh trở nặng, theo bác sĩ Phạm Xuân Huy, giảng viên Học viện Quân y. Hiện nay, nhiều người chia sẻ cách điều trị Covid-19 trên mạng xã hội bằng các thuốc corticoid sớm để tránh gặp bão Cytokin. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia nhận định việc dùng corticoid sớm khi chưa phải thở oxy, SpO2 trên 95% đều làm cho tỷ lệ bệnh nhân trở nặng và tỷ lệ tử vong do Covid-19 cao bác sĩ Phạm Xuân Huy, giảng viên Học viện Quân y, việc sử dụng corticoid với mục đích để ức chế các Cytokine có thể khiến xuất hiện nhiều tác dụng phụ."Bệnh nhân dùng các thuốc corticoid liều cao và kéo dài có thể gặp tác dụng phụ nguy hiểm như gây ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận, suy thượng thận cấp, loãng xương, rối loạn nội tiết... và nhiều tác dụng phụ nguy hiểm khác. Các thuốc corticoid có rất nhiều tác dụng phụ khác kể cả khi dùng trong thời gian ngắn như tăng đường huyết, tăng nhãn áp, loạn thần, loét tiêu hóa...", bác sĩ Huy nêu rõ. Dùng corticoid sớm khi chưa phải thở oxy, SpO2 trên 95% khiến tỷ lệ bệnh nhân trở nặng và tỷ lệ tử vong do Covid-19 cao hơn. Ảnh Medlatec Theo đúng hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế, corticoid không được phép dùng cho người bệnh Covid-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng ở mức độ nhẹ. Việc chỉ định thuốc này vào phác đồ điều trị Covid-19 phải do bác sĩ quyết định sau khi đánh giá cẩn thận tình trạng của người ra, thuốc dùng tại chỗ như xịt hen, xịt mũi có corticoid không quá đáng ngại cho người bệnh nên vẫn có thể sử sĩ Phạm Xuân Huy cho biết, chống chỉ định không sử dụng thuốc Medrol 16mg một loại corticoid trong những trường hợp sau- Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc do nhiễm khuẩn và bệnh lao màng Bệnh nhân đang sử dụng vaccine virus Người đang bị tổn thương da, nấm, tên đầy đủ là glucocorticoid, là một loại thuốc kháng viêm được chỉ định trong nhiều bệnh lý khác nhau. Corticoid dùng trong điều trị có tác dụng tương tự như hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận.Trên thị trường, thuốc chứa corticoid được sản xuất dưới nhiều dạng dùng khác nhau như dạng viên corticoid dùng đường uống; dạng tiêm trực tiếp vào trong mạch máu, trong khớp, cơ; dạng hít qua miệng; dạng xịt mũi; dạng dung dịch dùng với máy khí dung; dạng kem, gel, thuốc mỡ.... dùng tại chỗ bôi ngoài da, nhỏ mắt, mũi, tai....Thanh Thư
Đại cương về nhóm thuốc corticoidCorticoid là một từ chung để ám chỉ các hormon có cấu trúc steroid được vỏ thượng thận sản xuất, có các vai trò khác thượng thận gồm có 3 lớp, đó là lớp cầu, lớp bó và lớp lưới theo thứ tự từ ngoài vào trong. Lớp cầu chịu trách nhiệm sản xuất các mineralocorticoid, đây là nhóm hormon chịu trách nhiệm chuyển hóa muối và nước, với đại diện là Aldosterone. Lớp bỏ ở trong chịu trách nhiệm sản xuất glucocorticoid, nhóm hormon này là nhóm hormon chuyển hóa đường có tác dụng chống stress, với đại diện là cortisol. Lớp lưới trong cùng sản xuất hormon sinh dục với lượng bài viết này, từ corticoid được sử dụng với nghĩa hẹp, chỉ dùng để chỉ các glucocorticoid, bao gồm cả loại nội sinh do cơ thể tự tổng hợp và ngoại sinh các thuốc do con người bán tổng hợp.Ảnh. Con đường sinh tổng hợp các hormon steroid vỏ thượng thận.* Nguồn Basic and clinical pharmacology, 14th Edition, bài tiết corticoid chịu sự điều khiển của vùng dưới đồi, theo một con đường mà các nhà khoa học gọi là trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận trục HPA. Theo đó, vùng dưới đồi sẽ chịu trách nhiệm tiết hormon kích thích tuyến yên tiết hormon ACTH, ACTH là hormon kích thích vỏ thượng thận sản xuất corticoid nội sinh trong cơ thể. Khi nồng độ hormon nội sinh tăng cao, tự bản thân nó lại ức chế hoạt động bài tiết hormon của vùng dưới đồi và tuyến yên, từ đó làm giảm sự bài tiết corticoid nội sinh từ vỏ thượng thận, quá trình này được gọi là “feedback âm tính”. Nhờ có quá trình này mà nồng độ cortisol trong máu được giữ ở mức ổn định. Việc sử dụng bất kì loại corticoid ngoại sinh nào lâu dài đều sẽ làm tăng nồng độ corticoid trong máu, điều này gây ra phản ứng “feedback âm tính” vùng dưới đồi và tuyến yên, hai vùng này bị ức chế, dẫn đến vỏ thượng thận dần suy giảm chức năng do không còn phải hoạt động để tiết cortisol nữa. Do đó nếu dừng thuốc đột ngột, bệnh nhân có thể gặp phải một hiện tượng gọi là suy thượng thận cấp, đây là một tình trạng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử corticoid nội sinh được bài tiết với lượng lớn nhất vào khoảng 8 giờ sáng, đó là lý do tại sao hầu hết các chế độ liều corticoid đều khuyến cáo dùng thuốc 1 lần/ngày vào thời điểm này trong ngày sẽ được nhắc lại sau.Cơ chế hoạt động của các corticoid ở mức độ phân tử và tế bào thực sự phức tạp, sẽ được nêu vắn tắt trong hình Cơ chế tác động thông qua hệ gen genomic của globulin gắn corticoid, S corticoid, R thụ thể nội bào của corticoid, X FKBP5, hsp90 protein shock nhiệt 90, GRE yếu tố đáp ứng corticoid vốn có tính kị nước cao, vậy nên muốn vận chuyển được nó trong máu, bắt buộc cần có các protein mang thân nước ở đây là CBG. Đến tế bào đích, corticoid được giải phóng dưới dạng phân tử tự do và dễ dàng khuếch tán qua lớp màng phospholipid kép vào nội bào. Tại đây, corticoid được gắn với phức hợp bao gồm thụ thể của corticoid R, hsp 90 và X FKBP5. Phức hợp này không bền và nhanh chóng giải phóng ra phức hợp corticoid – thụ thể. Phức hợp này được dimer hóa và đi vào vùng nhân tế bào, liên kết với GRE trên vùng điều hòa của gen và tạo ra đáp ứng điều hòa phiên mã thông qua ARN polymerase II cùng các yếu tố phiên mã liên quan. Có nhiều yếu tố điều hòa khác không được nêu ra trong hình trên có thể tham gia vào đồng hoạt hóa hoặc ức chế con đường đáp ứng với corticoid. Sau khi tạo ra đáp ứng phiên mã gen, tiền mARN được cắt bỏ các intron và tạo ra mARN trưởng thành, đi vào tế bào chất, tiến hành dịch mã tạo ra các protein đáp corticoid có nhiều tác dụng khác nhau trên cơ thể– Chuyển hóa+ Chuyển hóa glucid Tăng phân hủy glycogen trong gan tạo glucose, tăng tân tạo đường từ các thành phần khác là acid béo và acid amin, điều này làm tăng đường huyết. Corticoid cũng gây tăng khả năng đề kháng insulin của các tế bào.+ Chuyển hóa protid Tăng dị hóa protein thành các acid amin tự do và giải phóng vào máu.+ Chuyển hóa lipid Tăng phân giải lipid thành các acid béo tự do phóng thích vào máu. Phân bố lại mỡ trên cơ thể Mỡ tập trung nhiều ở vùng thân và mặt, giảm ở tay và chân.+ Chuyển hóa muối nước Tăng giữ natri và nước, tăng thải kali.+ Chuyển hóa calci Tăng thải trừ calci qua nước tiểu, giảm hấp thu calci từ ruột. Điều này làm hạ calci máu và gây cường cận giáp thứ phát để kéo calci từ xương vào máu.– Cơ quan và tuyến+ Thần kinh trung ương Tác dụng kích thích. Nhóm hormon này còn được gọi là hormon chống stress.+ Dạ dày và ruột Tăng tiết acid HCl và pepsin, giảm tiết chất nhầy và bicarbonate.+ Tổ chức hạt Ức chế tái tạo tổ chức hạt và nguyên bào sợi.+ Máu Tăng hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu trung tính nhưng giảm các dòng bạch cầu còn lại.– Chống viêm Corticoid hoạt hóa lipocortin, gây ức chế phospholipase A2, đây là enzyme cần thiết cho quá trình viêm xảy ra. Không có nó, cyclooxygenase COX-1 và COX-2 đều không thể hình thành. Do đó, các prostaglandin gây viêm cũng không thể hình cơ chế chống viêm khác của các corticoid đó là tăng cường phiên mã các gen chống viêm và giảm phiên mã các gen gây viêm điều hòa phiên mã lên và xuống, từ đó làm giảm nồng độ các cytokine gây viêm, giảm hóa ứng động bạch cầu…Thuốc có thể chống viêm do mọi nguyên Một cơ chế chống viêm của các corticoid thông qua ức chế hình thành các prostaglandin gây viêm.– Chống dị ứng Corticoid ức chế phospholipase C, từ đó làm cản trở sự chuyển đổi phosphatidylinositol diphosphate thành diacylglycerol và inositol triphosphate, phản ứng này bị ngăn chặn làm tế bào mast không bị vỡ và không giải phóng ra các chất trung gian hóa học của quá trình dị ứng histamine, serotonin, bradykinin….Ảnh. Cơ chế chống dị ứng của corticoid.– Ức chế miễn dịch Corticoid ở liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch do làm teo cơ quan lympho, làm giảm số lượng bạch cầu lympho, làm ức chế hóa ứng động và sự di chuyển của bạch cầu và ức chế thực bào…Từ các tác dụng đã được liệt kê ở trên, chúng ta có các chỉ định của corticoid như sau– Điều trị thay thế cho bệnh nhân bị thiếu hụt cortisol do thiểu năng vỏ thượng thận.– Điều trị các bệnh có tính chất tự miễn Vảy nến, lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, hội chứng thận hư…– Điều trị một số dạng ung thư máu.– Điều trị phản ứng phản vệ dự phòng sốc pha 2 và các tình trạng liên quan đến dị ứng như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, viêm da dị ứng…– Dùng trong chẩn đoán hội chứng Cushing dựa trên cơ sở phản ứng “feedback âm tính”. Loại corticoid thường được sử dụng là Dexamethasone.– Khác Giảm áp lực nội sọ trong u não, kích thích trưởng thành phổi ở thai nhi có nguy cơ đẻ non, bệnh nhân suy hô hấp…Đi kèm với rất nhiều tác dụng và chỉ định có ích, corticoid cũng đi kèm với đó nhiều tác dụng không mong muốn– Giữ natri và muối gây tăng huyết áp, gây phù.– Loét dạ dày – tá tràng do tăng các yếu tố tấn công và giảm các yếu tố bảo vệ.– Vết thương lâu liền do ức chế tái tạo tổ chức hạt và nguyên bào sợi.– Nhiễm trùng thứ phát do ức chế miễn dịch.– Mỏng giác mạc, đục thủy tinh thể, mù lòa.– Rối loạn tâm thần.– Đái tháo đường tác dụng trên chuyển hóa glucid.– Teo cơ, yếu cơ, xốp xương, loãng xương tác dụng trên chuyển hóa protid và calci.– Rối loạn phân bố mỡ Khuôn mặt mặt trăng, gù trâu, hội chứng giả Cushing tác dụng trên chuyển hóa lipid.– Ức chế trục HPA và suy thượng thận cấp khi ngừng thuốc đột ra còn một số tác dụng không mong muốn khác nữa…Nguyên tắc cơ bản sử dụng các thuốc corticoidCân nhắc lợi ích – nguy cơ trước khi chỉ định các thuốc corticoidNhư đã nói ở phần I, các thuốc corticoid có rất nhiều tác dụng, có thể được chỉ định cho nhiều trường hợp khác nhau. Vì có nhiều tác dụng như vậy nên nhóm thuốc này cũng rất dễ bị lạm dụng. Những tác dụng không mong muốn của các thuốc nhóm này cũng rất nhiều và đã được trình bày ở phần vậy, cân nhắc lợi ích – nguy cơ trước khi sử dụng các thuốc corticoid là vô cùng quan khi chỉ định sử dụng corticoid, người bác sĩ luôn phải tự trả lời những câu hỏi sau– Chỉ định mà bác sĩ kê đơn có được cấp phép không? Hay nói cách khác chỉ định đó có nằm trong tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất không?– Nếu chỉ định đó của bác sĩ là chưa được cấp phép tức sử dụng ngoài nhãn “off-label”, chỉ định đó có dựa theo các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nào hay không? Mức khuyến cáo của chỉ định đó?Cần phải luôn đảm bảo trong mọi trường hợp rằng, lợi ích của việc sử dụng corticoid trên bệnh nhân luôn lớn hơn nguy cơ có thể gặp tắc lựa chọn loại corticoid– Với các corticoid sử dụng theo đường toàn thânChọn loại corticoid có thời gian tác dụng ngắn hoặc trung bình nếu có thể.Vậy như thế nào là corticoid có thời gian tác dụng ngắn hoặc trung bình?Bảng. Phân loại một số corticoid thường dùng.* t1/2 thời gian bán thải, TGTD thời gian tác dụng, CV chống viêm.* Quy luật Liều chống viêm luôn bằng 4 lần liều sinh bảng trên chúng ta có thể thấy nhìn chung các thuốc corticoid được chia thành 3 nhóm+ Corticoid có thời gian tác dụng ngắn Với các đại diện là Cortisone và Hydrocortisone. Đây cũng chính là các corticoid nội sinh trong cơ thể chúng ta. Nhóm này có thời gian tác dụng ngắn nhất 8-12 giờ và tác dụng chống viêm yếu nhất. Do vậy mức liều sinh lý và liều chống viêm là cao nhất.+ Corticoid có thời gian tác dụng trung bình Với các đại diện là Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone và Triamcinolone. Nhóm này có thời gian tác dụng trung bình 12-36 giờ, tác dụng chống viêm cũng ở mức độ trung bình. Methylprednisolone và Triamcinolone ít giữ Na+ hơn các corticoid thời gian tác dụng ngắn.+ Corticoid có thời gian tác dụng dài Với các đại diện là Dexamethasone và Betamethasone. Nhóm này có thời gian tác dụng dài 36-72 giờ, tác dụng chống viêm mạnh nhất. Ngoài ra, các thuốc này không giữ Na+.Như vậy, theo nguyên tắc của chúng ta, các corticoid nên được lựa chọn ưu tiên trong nhiều trường hợp sẽ là Hydrocortisone, Cortisone, Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone và Triamcinolone. Trên thực tế, trong đa số các trường hợp thì các corticoid có thời gian tác dụng trung bình được chỉ định nhiều nhất.– Với các corticoid sử dụng theo đường tại chỗ bôi ngoài daVới các corticoid được sử dụng theo đường này, việc lựa chọn thuốc còn phụ thuộc vào tính trạng bệnh lý mà thuốc được chỉ định và vùng da bị bệnh đặc biệt chú ý với da mặt hoặc vùng da nếp gấp. Tuy vậy, nguyên tắc chung luôn là sử dụng với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.+ Các corticoid có tác dụng rất mạnh Các thuốc này được sử dụng trong các trường hợp bệnh lý viêm nặng như vảy nến, viêm da tiếp xúc nặng nhưng không sử dụng trên da mặt hoặc các vùng da nếp gấp.+ Các corticoid có tác dụng từ trung bình đến mạnh Các thuốc này được sử dụng trong các trường hợp bệnh lý viêm vừa hoặc nhẹ và cũng không sử dụng trên da mặt hoặc các vùng da nếp gấp.+ Các corticoid có tác dụng từ yếu đến trung bình Có thể cân nhắc các thuốc này khi điều trị trên vùng da có diện tích rộng. Ngoài ra, với các bệnh lý trên mắt hoặc ở vùng sinh dục, chỉ nên sử dụng các corticoid có tác dụng yếu trong thời gian ngắn nhất có ở trên đã nói, việc sử dụng các corticoid bôi ngoài da được phân loại theo độ mạnh của corticoid. Nhưng thế nào là tác dụng rất mạnh, tác dụng mạnh, tác dụng trung bình và tác dụng yếu? Bảng dưới đây sẽ trả lời cho ta câu hỏi nhómCorticoidDạng bào chếHàm lượng %Nhóm 1 Rất mạnhClobetasol 2 MạnhBetamethasone 3 Mạnh yếu hơn nhóm 2 một chútBetamethasone 4 Trung bìnhBetamethasone 5 Dưới trung bìnhBetamethasone 6 YếuHydrocortisone 7 Yếu nhấtHydrocortisone base ≥ 2% hoặc base < 2% Phân loại các corticoid dùng tại chỗ theo mức độ ý với lựa chọn loại corticoid trẻ em+ Nhóm 4 – Nhóm 7 Thường an toàn nếu sử dùng trong một thời gian ngắn.+ Nhóm 1 – Nhóm 3 Không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi trừ các trường hợp nặng có thể sử dụng trong thời gian dưới 2 tuần và chỉ sử dụng 1 lần/ngày. Không sử dụng nhóm thuốc này ở vùng da mặt hoặc vùng da mỏng, nếp gấp, có khả năng thấm UpToDate 2020, Topical corticosteroids Use and adverse tắc lựa chọn liều dùng và đường dùng corticoid– Nguyên tắc lựa chọn đường dùng Ưu tiên đường tại chỗ nếu có thể.Ví dụ Sử dụng corticoid dạng hít ICS là ưu tiên hơn dạng uống OCS trong điều trị hen phế quản. OCS chỉ được sử dụng với hen phế quản bậc 5 theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản của Bộ Y tế.– Nguyên tắc lựa chọn liều dùng Chọn liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có ý trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế, phần Phụ lục thường sẽ có hướng dẫn về liều thấp, liều trung bình và liều cao trong điều trị bệnh tương dụ Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lý cơ- xương – khớp của Bộ Y tế, các mức liều được phân loại như sau tính theo Prednisolone+ Liều thấp 5-10 mg/24 giờ.+ Liều trung bình 20-30 mg/24 giờ.+ Liều cao 60-120 mg/24 giờ hay 1-2 mg/kg/24 giờ.Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản của Bộ Y tế, các mức liều được phân loại như sauBảng. Các mức liều của ICS dành cho người trưởng thành và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.* Nguồn AHFS, Drug information Các mức liều của ICS dành cho trẻ em dưới 12 tuổi.* Nguồn AHFS, Drug information cần chú ý về khái niệm liều tương đương Liều tương đương của corticoid được thiết lập trên cơ sở so sánh hoạt lực của corticoid dùng đường toàn thân, theo đóPrednisolone 5 mg = Betamethasone mg = Deflazacort 6 mg = Dexamethasone mg = Hydrocortisone 20 mg = Methylprednisolone 4 mg = Prednisone 5 mg = Triamcinolone 4 BNF tắc lựa chọn thời điểm dùng và nhịp đưa thuốc thích hợpChế độ dùng thuốc thông thường được áp dụng là dùng 1 lần/ngày, vào buổi sáng khoảng 8 giờ sáng.Lý do là bởi vào thời điểm này nồng độ các corticoid sinh lý trong huyết tương người là cao nhất, dùng thuốc vào thời điểm này sẽ tạo ra hiện tượng “feedback âm tính” lên vùng dưới đồi và tuyến yên là nhỏ nhất, làm giảm thiểu đến tối đa nguy cơ ức chế trục ý Liều cao có thể được chia ra sử dụng 2 lần/ngày, với khoảng 2/3 liều vào buổi sáng và 1/3 liều vào buổi chiều. Nếu sử dụng liều cao đến rất cao nhưng trong một thời gian ngắn, có thể bỏ qua các nguyên tắc số trường hợp đặc biệt như viêm khớp dạng thấp, có chế độ liều sử dụng thêm 1 liều corticoid sinh lý vào lúc 22 giờ để tránh hiện tượng cứng khớp buổi số trường hợp khác có thể dùng chế độ điều trị cách ngày, nếu bệnh nhân phải điều trị trong một thời gian dài và có đáp ứng độ điều trị cách ngày là dùng thuốc 1 lần trong ngày vào buổi sáng, sau đó nghỉ 1 ngày, cứ liên tục như vậy. Với các dạng bệnh lý cần điều trị bằng corticoid kéo dài, đây là lựa chọn ưu tiên trừ viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ hệ thống.Với chế độ liều này, loại corticoid được sử dụng là corticoid có tác dụng ngắn hoặc trung AHFS và Drug information 2018, các cách chuyển từ chế độ liều hàng ngày sang cách ngày bao gồm– Gấp đôi liều có tác dụng, dùng cách ngày vào buổi sáng. Sau đó giảm dần đến liều duy trì.– Giảm dần đến liều duy trì, sau đó gấp đôi mức liều và dùng cách ngày.– Giảm dần đến liều duy trì, sau đó giảm liều 1 ngày, tăng liều 1 ngày tương ứng, làm liên tục như vậy cho đến khi gấp đôi liều buổi sáng cần dụ Sử dụng corticoid trong hội chứng thận hư để làm giảm tiến triển của bệnh– Trẻ em Prednisone 60 mg/m2/ngày trong 4-6 tuần đầu. Sau đó giảm liều dần về 40 mg/m2/ngày dùng cách ngày trong 2-5 tháng.– Người trưởng thành Prednisone 1 mg/kg/ngày tối đa 80 mg/ngày hoặc 2 mg/kg dùng cách ngày tối đa 120 mg/ngày trong 4-16 tuần và sau đó giảm liều dần dần trong 6 2017, Pharmacotherapy A Pathophysiologic Approach, tắc ngừng corticoidCác nguyên tắc chung khi ngừng corticoid– Không để xảy ra suy thượng thận cấp do ngừng thuốc đột ngột.– Giám sát chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến giảm liều corticoid.– Việc ngừng thuốc có thể làm bệnh nhân xuất hiện một số triệu chứng. Điều trị triệu chứng và dùng thuốc điều trị triệu chứng nếu cần, cố gắng không dùng lại nào thì cần ngừng các thuốc corticoid? Có 3 lý do chính– Việc điều trị đã đạt được mục tiêu.– Việc điều trị không đạt được mục tiêu hoặc hiệu quả.– Việc điều trị gây ra các tác dụng bất lợi nghiêm trọng hoặc không thể kiểm soát chúng ta ngừng corticoid như thế nào?Có 2 cách để ngừng corticoid Ngừng ngay lập tức, hoặc ngừng thuốc bằng cách giảm liều dần dần. Điều quan trọng là chúng ta phải biết dùng cách ngừng thuốc nào trong trường hợp nào?Để xác định cách ngừng thuốc, chúng ta cần đánh giá nguy cơ ức chế trục dùng các thuốc corticoid, có 3 khả năng về ức chế trục HPA– Có khả năng+ Dùng liều cao hơn 20 mg/ngày Prednisone trên 3 tuần.+ Dùng liều tối thiểu 5 mg Prednisone vào buổi tối trong vài tuần.+ Bệnh nhân có biểu hiện của hội chứng Cushing Sử dụng corticoid kéo dài có thể gây ra một tình trạng được gọi là hội chứng giả Cushing.– Trung gian hoặc không chắc chắn+ Dùng liều 10 – 20 mg/ngày Prednisone trên 3 tuần.+ Dùng liều dưới 10 mg/ngày Prednisone trong hơn vài tuần không dùng liều 1 lần/ngày vào buổi tối.– Không có khả năng+ Dùng bất cứ liều nào dưới 3 tuần.+ Dùng liều cách ngày dưới 10 mg/ngày ý Với các corticoid khác, quy đổi theo liều tương đương sang liều của nguy cơ ức chế trục HPA rơi vào “có khả năng” hoặc “trung gian hoặc không chắc chắn”, cần ngừng corticoid bằng cách giảm liều dần dần. Với nguy cơ ức chế trục HPA là “không có khả năng”, có thể ngừng thuốc ngay lập nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng áp dụng nguyên tắc trên một cách cứng nhắc. Những trường hợp sau đây bắt buộc phải ngừng thuốc ngay hoặc giảm liều nhanh– Rối loạn tâm thần cấp tính do corticoid, không đáp ứng với thuốc điều trị.– Loét giác mạc do virus Herpes việc dùng corticoid có thể gây mù vĩnh viễn cho bệnh nhân.Với giảm liều thuốc dần dần, bác sĩ có thể lựa chọn giảm liều theo lối hàng ngày hoặc cách ngày.– Giảm liều dần dần hàng ngày Thường liều sẽ được giảm dần 10-20%, theo dõi liên tục đáp ứng của bệnh nhân. Ví dụ+ Khi liều trên 40 mg/ngày Prednisone, giảm liều 5-10 mg/ngày mỗi 1-2 tuần.+ Khi liều Prednisone 20-40 mg/ngày, giảm liều 5 mg/ngày mỗi 1-2 tuần.+ Khi liều Prednisone 10-20 mg/ngày, giảm liều mg/ngày mỗi 2-3 tuần.+ Khi liều Prednisone 5-10 mg/ngày, giảm liều 1 mg/ngày mỗi 2-4 tuần.+ Khi liều Prednisone dưới 5 mg/ngày, giảm liều mg/ngày mỗi 2-4 tuần. Có thể điều chỉnh thành cách ngày ví dụ ngày 4 mg, ngày 5 mg.– Giảm liều dần dần cách ngàyVí dụ Khi liều Prednisone 20-30 mg/ngày, giảm 1 ngày 5 mg, 1 ngày không giảm mỗi 1-2 tuần cho đến khi ngày thay thế đạt liều 10 mg Prednisone. Tiếp tục giảm liều của ngày này mg/ngày mỗi 1-2 tuần, đến khi liều trở về 0, sau đó tiếp tục giảm liều của ngày còn ý Bệnh nền của bệnh nhân có thể tái phát khi giảm liều corticoid. Cố gắng điều trị thay thế, có thể dùng thuốc nhóm khác để điều trị chứ không dùng lại corticoid. Tuy nhiên, nếu các thuốc thay thế không thể kiểm soát được bệnh, có thể cần tăng liều trở lại Ví dụ về xử trí khi bệnh nền của bệnh nhân tái phát ở đây là các bệnh khớp dạng thấp.Với những bệnh nền tái phát có nguy cơ đe dọa tính mạng lupus ban đỏ hệ thống, tan máu cấp tính…, việc tăng liều như trong ví dụ về bệnh khớp dạng thấp trên có thể không đủ. Những trường hợp này có thể đòi hỏi cần tăng liều nhanh, trở về liều điều trị ban đầu ngay hoặc thậm chí là liều cao nhất trong điều trị. Việc giảm liều trở lại ở những trường hợp như thế này cũng cần thận trọng Uptodate 2020, Glucocorticoid sát và quản lý các tác dụng không mong muốn của corticoidNguyên tắc và biện pháp chung để giám sát và quản lý các tác dụng phụ của corticoidTuân thủ các nguyên tắc cơ bản về sử dụng corticoidXem lại phần việc cần làm trước khi bắt đầu điều trị bằng corticoid dài hạn– Đánh giá và quản lý các yếu tố nguy cơ, tiền sử của bệnh nhân có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn của corticoid như các bệnh lý tiêu hóa, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch….– Thận trọng khi sử dụng thêm các thuốc khác trong khi điều trị bằng corticoid, tránh nguy cơ gặp phải những tương tác thuốc bất lợi nghiêm trọng.– Với đối tượng điều trị là trẻ em, xem xét và đánh giá tình trạng dinh dưỡng, dậy thì.– Với đối tượng điều trị là phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ, hỏi kĩ bệnh nhân về khả năng mang thai và mong muốn có thai. Việc sử dụng corticoid trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ hở hàm ếch ở Dora Liu, A practical guide to the monitoring and management of the complications of systemic corticosteroid therapy, 2013.– Tiêm vaccin phòng ngừa các bệnh lý nhiễm trùng có thể xảy ra trước khi điều trị bằng corticoid vaccin sởi, quai bị, rubella, đậu mùa….Ưu tiên sử dụng các loại vaccin bất hoạt hoặc vaccin tái tổ hợp trong khi đang điều trị bằng corticoid. Loại vaccin sống giảm độc nên tránh nhưng vẫn có thể dùng được khi bệnh nhân sử dụng corticoid liều thấp, trong thời gian ngắn hoặc sử dụng corticoid tại Uptodate 2020, Major side effects of systemic vấn cho bệnh nhân– Chế độ ăn cân đối và đa dạng, tăng cường protein, giảm lượng glucid và lipid. Ăn nhạt giảm muối, chú ý bổ sung kali và calci.– Cai thuốc lá nếu hút thuốc lá và hạn chế rượu bia.– Tập thể dục đều đặn, thường xuyên.– Không tự ý ngừng corticoid nếu không có chỉ định của bác sĩ.– Tự theo dõi liên tục trong quá trình điều trị các tác dụng không mong muốn của corticoid và báo cáo lại với nhân viên y tế.– Tránh tiếp xúc trực tiếp với các bệnh nhân bị thủy đậu, zona thần kinh nếu như chưa có miễn dịch trước Dora Liu, A practical guide to the monitoring and management of the complications of systemic corticosteroid therapy, sát và quản lý các tác dụng không mong muốn điển hình của corticoidNhư đã nói ở trên thì các thuốc corticoid có rất nhiều tác dụng không mong muốn, nhưng ở đây chúng ta sẽ chỉ bàn đến 3 tác dụng không mong muốn điển hình của thuốc Ức chế trục HPA, loét dạ dày – tá tràng và loãng xương do chế trục HPACác biện pháp giúp giám sát và quản lý tác dụng ức chế trục HPA bao gồm– Dùng corticoid loại có thời gian tác dụng ngắn hoặc trung bình.– Dùng thuốc với liều thấp nhất có hiệu quả.– Dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể.– Dùng thuốc 1 lần/ngày vào lúc 8 giờ sáng.– Có thể dùng thuốc theo chế độ cách ngày nếu bệnh nhân đáp ứng tốt và độ dài đợt điều trị kéo dài.– Giảm liều từ từ khi ngừng thuốc với nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng hoặc trung gian hay không chắc chắn.Giám sát trong khi dùng corticoidKhi bệnh nhân gặp stress, có thể phải sử dụng thêm liều corticoid bên cạnh liều corticoid đang dùng tùy theo mức độ stress và nguy cơ ức chế trục dụ Bệnh nhân gặp stress do phẫu thuật.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là không có khả năng, liều corticoid trước phẫu thuật được giữ nguyên, không cần làm xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục HPA.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là trung gian hoặc không chắc chắn, cần đánh giá mức độ ức chế trục HPA xét nghiệm cortisol buổi sáng và test kích thích tiết ACTH trước phẫu thuật. Nếu phẫu thuật cấp cứu không có thời gian làm các xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục HPA, bệnh nhân sẽ được đánh giá mức độ ức chế trục HPA theo kinh nghiệm sẽ được trình bày ở phần dưới với nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng, cần bổ sung thêm corticoid khi phẫu thuật tùy theo mức độ Bổ sung corticoid tùy theo mức độ stress của cuộc phẫu thuật. GC glucocorticoid, HC Hydrocortisone, IV đường tĩnh mạch.* Nguồn Uptodate 2020, The management of the surgical patient taking sát sau khi ngừng corticoidKhi bệnh nhân gặp stress, có thể phải sử dụng lại corticoid tùy theo mức độ ức chế trục HPA của phác đồ đã dùng Áp dụng cho bệnh nhân hiện tại đã ngừng corticoid nhưng có sử dụng trong vòng 1 năm trước đó, đặc biệt với phác đồ có nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng.Ví dụ Bệnh nhân gặp stress do phẫu thuật.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là không có khả năng, không cần bổ sung corticoid cũng như không cần làm xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục HPA.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là trung gian hoặc không chắc chắn, hoặc có khả năng, cần làm xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục dạ dày – tá tràngMột chú ý rất quan trọng, đó là corticoid khi dùng đơn độc không làm tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng có ý nghĩa. Do đó, không cần dự phòng loét ở những bệnh nhân dùng corticoid đơn độc theo Uptodate.Tuy nhiên việc dự phòng loét sẽ có ý nghĩa nếu phối hợp với các thuốc khác làm tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng, điển hình là các thuốc chống viêm không steroid NSAIDs. Tất nhiên chỉ sử dụng phối hợp này trong tình huống bắt buộc, nếu không thật sự cần thiết thì nên thuốc phổ biến có thể sử dụng để dự phòng loét dạ dày – tá tràng do phối hợp NSAIDs với corticoid là Các thuốc ức chế bơm proton PPIs bao gồm Omeprazole, Esomeprazole, Rabeprazole, Pantoprazole, Lansoprazole và Dexlansoprazole, các thuốc kháng histamine H2 như Cimetidine, Ranitidine, Nizatidine và Famotidine, thuốc bao vết loét như Misoprostol và Sucralfate. Trong đó các thuốc PPIs là được sử dụng nhiều hơn cả vì đem lại hiệu quả tốt và thuận tiện trong sử xươngNguyên tắc chung trong giám sát và quản lý loãng xương do corticoid– Cân nhắc lợi ích – nguy cơ thận trọng trước khi dùng thuốc.– Dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Ưu tiên dùng đường tại chỗ nếu có thể, không nên ưu tiên đường toàn thân.– Cai thuốc lá nếu nghiện thuốc lá, hạn chế rượu bia.– Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.– Đi lại cẩn thận, tránh để bị ngã.– Bổ sung calci và vitamin Uptodate, Prevention and treatment glucocorticoid-induced osteoporosis, nếu bệnh nhân dùng corticoid trong hơn 3 tháng ở bất kỳ mức liều nào, nên bổ sung calci nguyên tố và vitamin D sao cho lượng calci nguyên tố nạp vào cơ thể mỗi ngày tối thiểu là 1200 mg và lượng vitamin D tối thiểu là 800 Nhu cầu calci nguyên tố và vitamin D hàng ngày theo lứa bệnh nhân dùng corticoid dài ngày, để quyết định xem có dùng thuốc phòng hoặc điều trị loãng xương hay không, cần đánh giá nguy cơ gãy xương của bệnh nhân.– Bệnh nhân loãng xương điểm T-score ≤ hoặc có tiền sử gãy xương do thiếu xương Nguy cơ gãy xương cao nhất.– Bệnh nhân chưa loãng xương Cần đánh giá nguy cơ gãy xương 10 năm bằng thang đọc có thể tính toán dễ dàng bằng cách sử dụng website Một ví dụ về tính toán nguy cơ gãy xương 10 năm bằng thang Frax trên website Major osteoporotic Nguy cơ gãy xương lớn; Hip Fracture Nguy cơ gãy xương Phân tầng nguy cơ gãy xương 10 năm. Nếu dùng liều corticoid tương đương trên mg/ngày Prednisolone thì nguy cơ gãy xương lớn tăng 15%, nguy cơ gãy xương hông tăng 20%.* Nguồn Uptodate, Prevention and treatment glucocorticoid-induced thuốc được sử dụng trong phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương bao gồm Bisphosphonate, các hormon sinh dục, hormon tuyến cận giáp PTH hoặc các chất tương tự và một số thuốc khác, ví dụ đối tượng bệnh nhân sau cần sử dụng thuốc phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương khi đang dùng corticoid– Phụ nữ sau mãn kinh và nam giới trên 50 tuổi+ Nguy cơ gãy xương cao nhất Dùng bất cứ liều corticoid nào trong bất kỳ khoảng thời gian nào.+ Nguy cơ gãy xương cao T-score nằm trong khoảng từ đến dùng bất cứ liều corticoid nào trong bất kỳ khoảng thời gian nào.+ Nguy cơ gãy xương trung bình T-score nằm trong khoảng từ đến dùng corticoid với liều tương đương từ 7 mg/ngày Prednisolone trở lên trong hơn 3 tháng.– Phụ nữ trước mãn kinh và nam giới dưới 50 tuổi bằng chứng chưa rõ ràng+ Thiếu hormon sinh dục.+ Không thiếu hormon sinh dụcĐang dùng corticoid và có gãy nhân bị mất xương hơn 4% mỗi năm hoặc điểm Z-score dưới -3 khi đang dùng corticoid Liều tương đương từ mg/ngày Prednisolone trong hơn 3 tháng.Đang dùng corticoid với liều tương đương từ 30 mg/ngày Prednisolone trong hơn 1 lựa chọn thuốc để phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương cho bệnh nhân đang dùng corticoid như thế nào?– Với nam giới, phụ nữ đã mãn kinh hoặc chưa mãn kinh mà không thiếu hormon sinh dục Lựa chọn đầu tay là Bisphosphonate. Có thể dùng Alendronate hoặc Risedronate theo chế độ liều hàng ngày hoặc hàng tuần, hoặc tiêm Zoledronic acid hàng năm nếu bệnh nhân khó tuân thủ điều trị.– Nam giới thiếu hormon sinh dục Ưu tiên hormon sinh dục nam Testosterone.– Phụ nữ chưa mãn kinh thiếu hormon sinh dục Ưu tiên hormon sinh dục nữ Estrogen/Progestin.– Một số lựa chọn thay thế khác PTH hoặc các chất tương tự tiêm dưới da, ý Calcitonin không được khuyến khích sử dụng vì độ hiệu quả kém hơn các phương pháp trên, đồng thời làm gia tăng nguy cơ gây ung ý Theo dõi mật độ xương thường xuyên. Vị trí và tần suất tùy theo mỗi hướng Prevention and treatment glucocorticoid-induced osteoporosis hướng dẫn sử dụng cột sống thắt lưng và xương hông, đo mật độ xương lúc bắt đầu điều trị và sau 1 năm điều trị. Có 2 trường hợp có thể xảy ra– Mật độ xương giảm Xem xét các yếu tố như tuân thủ điều trị, lượng calci nguyên tố và vitamin D bổ sung hàng ngày…– Mật độ xương ổn định hoặc cải thiện Đo lại sau mỗi 2-3 năm. Sau khi ngừng corticoid, nếu mật độ xương ổn định, chỉ cần đo lại sau mỗi 5 năm.
Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid có hiệu quả trong điều trị nhiều tình trạng viêm da, bao gồm viêm da dị ứng, bệnh vẩy nến, tăng tiết bã nhờn và viêm da tiếp xúc. Mặc dù hiệu quả của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid rất ấn tượng, điều quan trọng trong hướng dẫn sử dụng là phải biết rằng nhóm thuốc này có những tác dụng phụ đáng kể. Những hướng dẫn này sẽ người bệnh tận ưu việc sử dụng steroid tại chỗ đồng thời giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ. 1. Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid là gì và tác dụng của chúng như thế nào? Steroid là chất hóa học có trong tự nhiên, được sản xuất bởi cơ thể. Có các loại steroid khác nhau và loại thường được sử dụng nhất để điều trị các vấn đề về da được biết đến là corticoid. Corticoid điều trị các tình trạng trên da bằng cách ức chế viêm và giảm lượng collagen trong bôi ngoài da chứa corticoid được bào chế ở dạng kem, thuốc mỡ, nước thơm, mousses, dầu gội hay gel. Các chế phẩm này luôn sẵn có ở các cường độ hoặc hiệu lực tác động khác nhau mạnh, trung bình và nhẹ. Bác sĩ sẽ quyết định độ mạnh nào là phù hợp cho tình trạng da của bạn, cũng như dựa vào tuổi, giải phẫu, cấu trúc và vị trí của vùng cơ thể đang được điều thường, thuốc bôi ngoài da chứa corticoid được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh viêm da và cũng có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng lên mô sẹo quá mức. Thuốc bôi ngoài da chứa corticoid được bào chế ở dạng kem, thuốc mỡ, nước thơm, mousses, dầu gội hay gel 2. Hiệu quả điều trị của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid như thế nào? Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid giúp ngăn chặn tình trạng viêm da gây đỏ và ngứa hơn làđiều trị nguyên nhân gây viêm và do đó chúng thường không chữa khỏi tình trạng một cách khác, phương pháp điều trị này chỉ có thể ứng dụng tạm thời đối với các tình trạng cấp tính. Tuy nhiên, nếu chỉ cần kiểm soát được, tình trạng có thể không kéo dài hay tái diễn. Người bệnh nên sử dụng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid theo hướng dẫn của bác sĩ. Khi kê toa, bác sĩ sẽ giải thích vị trí sử dụng thuốc ở đâu, như thế nào, số lần dùng trong ngày và trong thời gian bao thường, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid được dùng một lần hoặc đôi khi hai lần một ngày. Điều quan trọng là không sử dụng với lượng quá mức hoặc kéo dài thời gian sử dụng quá mức. Lượng dùng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid chỉ cần vừa đủ trên vùng da cần điều trị bằng cách tính theo đơn vị đầu ngón vị đầu ngón tay là một phương pháp để đo lường lượng kem hoặc thuốc mỡ chứa corticoid vừa bao phủ phần cuối của một ngón tay người lớn từ đầu đến nếp gấp của khớp ngón đầu tiên khi bóp từ một ống type chứa thuốc thông thường. Lượng thuốc này là vừa đủ để che một vùng da có kích thước bằng hai bàn tay với các ngón tay khép lại với nhau. Cách lấy thuốc theo đơn vị đầu ngón tay sẽ giúp đảm bảo người bệnh sử dụng đúng lượng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid nói riêng, các thuốc bôi ngoài da nói chung, không phải quá nhiều và cũng không quá với các khu vực da có lông, người bệnh cần bôi thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid theo hướng phát triển của lông để giảm thiểu sự tích tụ thuốc ở các gốc của lông. Nếu làm chiều ngược lại sẽ làm tăng nguy cơ gây viêm nang sĩ đôi khi cũng cần kê đơn nhiều hơn một loại thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid với các hiệu lực khác nhau, để áp dụng cho các vùng cơ thể khác nhau. Trên một số nơi, ví dụ trên mặt, đặc biệt là mí mắt, bẹn và vùng da dưới cánh tay hoặc vú, vùng da nhạy cảm dễ bị tác dụng phụ của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid hơn những vùng cơ thể khác. Bác sĩ đôi khi cũng cần kê đơn nhiều hơn một loại thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid với các hiệu lực khác nhau, để áp dụng cho các vùng cơ thể khác nhau Hầu hết những bệnh nhân được kê đơn thuốc corticosteroid bôi da tại chỗ cũng sẽ được bổ sung đồng thời một loại chất làm mềm hay kem dưỡng ẩm da. Theo đó, người bệnh có thể dùng cả hai phương pháp điều trị vào cùng một thời điểm trong ngày nhưng nên đợi hai mươi đến ba mươi phút giữa hai lần bôi kem để tránh làm loãng steroid tại chỗ và giảm hiệu quả của thuốc. 4. Tác dụng phụ của thuốc corticosteroid tại chỗ là gì? Khi được sử dụng đúng cách, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid hiếm khi gây ra tác dụng phụ đáng nhiên, nếu nhóm thuốc này, đặc biệt là các chế phẩm có hoạt tính mạnh và siêu mạnh, được sử dụng kéo dài hay dùng lượng lớn có thể gây ra những thay đổi trên vùng da được điều trị, với các dấu hiệu da nhiễm corticoid, bao gồm mỏng da, hình thành các mảng bầm tím, vết rạn da, viêm nang lông và mụn nhọt, mất sắc tố da và mọc giác thiêu đốt hoặc châm chích khá phổ biến trong vài ngày đầu điều trị với thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid, tuy nhiên điều này thường hết sau vài sử dụng đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, nguy cơ hấp thụ thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid vào cơ thể là cực kỳ thấp. Trong một số trường hợp có tình trạng viêm da mạn tính, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid có thể được chỉ định sử dụng trong thời gian dài nếu người bệnh biết và tuân thủ đúng liều lượng khác, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid cũng rất an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con nhiên, đôi khi người bệnh cũng có thể gặp tình trạng dị ứng với thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid hoặc với một trong các thành phần khác của thuốc bôi, khiến cho các biểu hiện trên da nặng nề hơn, gây viêm nhiều điều nên làm hoặc cần tránh khi bôi corticosteroid tại chỗNếu thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid được kê toa để điều trị một số bệnh viêm da như bệnh chàm hoặc bệnh vẩy nến, người bệnh cũng cần sử dụng thêm chất làm mềm da thường xuyên, nhằm tăng hiệu quả và giảm nhu cầu yêu dùng chắc chắn không vượt quá thời gian bác sĩ khuyến nghị dùng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid để tránh các tác dụng phụ. Nếu thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid được kê toa để điều trị một số bệnh viêm da như bệnh chàm hoặc bệnh vẩy nến, người bệnh cũng cần sử dụng thêm chất làm mềm da thường xuyên 5. Khi nào không nên bôi thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid? Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid thường không được sử dụng cho các bệnh lý nhiễm trùng da như chốc lở, mụn rộp và nhiễm nấm trừ khi được kết hợp với một chất chống nhiễm trùng thích hợp, hoặc được tư vấn bởi bác nữa, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid có thể làm trầm trọng thêm một số bệnh da không lây nhiễm như mụn trứng cá, bệnh trứng cá đỏ hoặc viêm da quanh lại, corticoid tại chỗ có vai trò chính trong việc điều trị nhiều bệnh lý ngoài da. Chúng có tác dụng chống viêm, chống phân bào và ức chế miễn dịch thông qua nhiều cơ chế. Tuy nhiên, cần tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid để cải thiện tình trạng da, mang lại làn da khỏe mạnh và tránh gặp phải những tác dụng ngoại có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Giải pháp cho bệnh vẩy nến nhẹ Công dụng thuốc Atcobeta-N Bệnh vẩy nến ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh thận mãn tính như thế nào? Dịch vụ từ Vinmec
hướng dẫn sử dụng corticoid bộ y tế